Page 40 - Bao_cao_Vietnam_CEO_Insight_2021
P. 40

BÁO CÁO VIETNAM CEO INSIGHT 2021  DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC PHỤC HỒI TRONG THỜI KỲ BÌNH THƯỜNG TIẾP THEO









                  Hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia có thể gồm nguồn giá  A country’s exports can be divided into domestically pro-
               trị gia tăng được sản xuất trong nước và nguồn giá trị gia tăng  duced value added and imported (foreign) value added that is
               nhập khẩu từ nước ngoài rồi được đưa vào hàng hóa và dịch vụ  incorporated  into  the  country’s  exported  goods  and  services.
               xuất khẩu của quốc gia đó. Hơn nữa, hàng hóa xuất khẩu ra thị  Furthermore, exports can go to a foreign market either for final
               trường nước ngoài có thể trở thành hàng tiêu dùng cuối (hay  consumption or as intermediate inputs to be exported again to
               được sử dụng luôn), hoặc trở thành hàng hóa đầu vào trung gian  third countries (or back to the original country). The GVC Index
               để được xuất khẩu tới các nước thứ ba (hoặc trở lại nước ban  explains a country's participation in the global value chain from
               đầu). Chỉ số GVC giải thích sự tham gia của một quốc gia vào  both upstream (by FVA) and downstream (by DVX). GVC participa-
               chuỗi giá giá toàn cầu từ cả thượng nguồn (bởi FVA) và hạ nguồn  tion indicates the share of a country’s exports that is part of a mul-
               (bởi DVX). Tỷ trọng FVA trong tổng xuất khẩu và giá trị của các  tistage trade process, by adding to the FVA used in a country’s own
               sản phẩm sản xuất trung gian trong nước càng cao đối với hàng  exports  the  value  added  that  is  supplied  to  other  countries’
               xuất khẩu ở các nước thứ ba, thì mức độ hội nhập của quốc gia đó  exports. The higher the share of FVA in total exports and the value
               trong các chuỗi giá trị càng lớn.               of  domestic  intermediates  for  exports  in  third  countries,  the
                                                    ̉
                  FVA - Giá trị gia tăng nước ngoài hiện diện trong sản phâm  greater the degree of integration in value chains.
                     ̉
               xuất khâu của một quốc gia. FVA là phần giá trị xuất khẩu của  Foreign value added (FVA): FVA indicates what part of a coun-
               quốc gia được tạo ra ở nước ngoài mà không cộng vào GDP của  try’s gross exports consists of inputs that have been produced in
               quốc gia đó.                                    other countries. The FVA share is the share of the country’s exports
                                                 ̉
                  DVX - Giá trị gia tăng nội địa hiện diện trong sản phâm xuất  that do not add to its GDP
                 ̉
               khâu sang nước thứ ba. Ở cấp độ toàn cầu, tổng giá trị DVX và  Value added incorporated in other countries’ exports (DVX):
                                                               This indicates the extent to which a country’s exports are used as
               tổng giá trị FVA là như nhau.
                                                               inputs to exports from other countries. At the global level, the sum
                  DVA: Giá trị gia tăng nội địa. DVA là phần giá trị xuất khẩu
                                                               of this value and the sum of FVA are the same.
               được tạo ra trong nước và đây là phần đóng góp vào GDP. DVA có
                                                                  Domestic value added (DVA): DVA is the part of exports creat-
               thể được đặt trong mối quan hệ với các biến số khác: • Là tỷ trọng
                                                               ed in-country, i.e. the part of exports that contributes to GDP. The
               của GDP, nó đo lường mức độ đóng góp của thương mại vào GDP
                                                               sum of foreign and domestic value added equates to gross exports.
               của một quốc gia. • Là tỷ trọng của thương mại giá trị gia tăng
                                                               DVA can be put in relation to other variables: • As a share of GDP, it
               toàn cầu (“miếng bánh giá trị gia tăng”), nó có thể được so sánh
                                                               measures the extent to which trade contributes to the GDP of a
               với tỷ trọng của một quốc gia trong tổng xuất khẩu toàn cầu (thu
                                                               country. • As a share of global value added trade (the “slice of the
               nhập giá trị tương đối từ thương mại).
                                                               value added trade pie”) it can be compared with a country’s share
                                                               in global gross exports (relative value capture from trade).
            theo xu hướng của ASEAN với việc giảm tỷ trọng FVA  tion. In general, Viet Nam follows the trend of ASEAN
            được tạo ra bên ngoài ASEAN. Tuy nhiên, xét về các  as a whole, with a lowering of the share of FVA creat-
            yếu tố FVA được tạo ra trong ASEAN và DVX được kết  ed outside ASEAN; however, in terms of the other fac-
            hợp  trong  ASEAN,  thì  tỷ  trọng  của  Việt  Nam  có  xu  tors,  such  as  FVA  created  within  ASEAN  and  DVX
            hướng ngược lại với giai đoạn 1990-2005. (Bảng 3)  incorporated within ASEAN, the shares for Viet Nam
                                                            seem to trend in the opposite direction in 1990-2005.
               Các ngành công nghiệp ở Việt Nam nhìn chung có  (Table 3)
            xu hướng mở rộng chuỗi sản xuất ra bên ngoài ASEAN
            hơn là trong khu vực. Các lĩnh vực/ngành Việt Nam  Industries in Viet Nam generally extend their pro-
            tham ra chính trong RVC là khai khoáng, khai thác đá  duction chains outside ASEAN rather than within the
            và  dầu  khí,  trong  khi  nông  nghiệp,  săn  bắn,  lâm  region. The primary sector is more involved in RVCs
            nghiệp và đánh cá được hướng tới hội nhập toàn cầu  are  mining,  quarrying  and  petroleum  show  more
            hơn. Trong lĩnh vực sản xuất, thực phẩm, đồ uống và  regional  orientation,  while  agriculture,  hunting,



                                                                                                     71
   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45