Page 50 - Sach-trang-chien luoc-Vietnam-2020
P. 50
White PaPer on Vietnam economic Strategy 2020 cHIếN lược vươN lêN TrONG THờI kỳ bìNH THườNG mỚI
2.2. Asset quality of commercial banks
In general, the asset quality of commercial
banks especially listed commercial banks has
been improved. This gives us an initial assess-
ment that the listing has begun to actively pro-
mote the management of commercial banks in
Vietnam. (Figure 13)
In late 2019, the average NPL of the whole
industry was 1.4% (in 2018, the average NPL was
1.7% and NPL group 2 was 1.1%; and in 2017, the
average NPL was 1.3%) which showing that com-
mercial banks focused on handling outstanding
loans, cleaning the balance sheet. In addition,
reducing the non-performing loan helps commercial
niêm yết đã bắt đầu phát huy tích cực vào quản trị banks cut provision expenses, thereby improving
NHTM ở Việt Nam. (Hình 13) profits. The NPL settlement of some commercial
banks (such as VIB, VPB, CTG, STB, etc.) was high-
Cuối năm 2019, tỷ lệ NPL trung bình toàn ngành ở ly appreciated in the market. Some commercial
mức 1,4% (2018 đạt 1,7%), tỷ lệ nợ nhóm 2 là 1,1% banks such as VCB and ACB were considered to have
(2018 đạt 1,3%) cho thấy các NHTM hiện đang tập good asset quality with low provision expenses.
trung xử lý nợ tồn đọng từ quá khứ, làm sạch bảng Meanwhile, a few commercial banks changed risk
cân đối. Bên cạnh đó, giảm nợ xấu giúp các NHTM appetite and accepted higher risks to maintain the
giảm được chi phí trích lập dự phòng, từ đó cải thiện growth.
lợi nhuận. thị trường đánh giá cao kết quả xử lý nợ xấu
của một số NHTM như VIB, VPB, CTG và STB… Một số 2.3. capital mobilization and liquidity management
NHTM được coi có chất lượng tài sản tốt (đáng chú ý
như VCB, ACB) với chi phí trích lập dự phòng thấp. Capital mobilization of commercial banks: In 2019,
Trong khi thị trường cũng đang chứng kiến một vài mobilized capital from economic organizations and
NHTM thay đổi khẩu vị rủi ro, chấp nhận rủi ro cao hơn residents grew stably compared to 2018. The mobi-
để duy trì tăng trưởng. lized capital was estimated upward by over 15% from
2018, down-slightly from the growth of 14.6% in
2.3. Huy động vốn và quản lý thanh khoản 2017. (Figure 14)
Huy động vốn của các NHTM: Năm 2019, nguồn vốn In terms of liquidity management, commercial
huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng ổn banks have well managed liquidity through balancing
định so với năm 2018. Vốn huy động ước tăng trên 15% capital both in quantity and structure: mobilized capi-
so với năm 2018 (năm 2017 tăng 14,6%). (Hình 14) tal grew steadily while credit growth was lower than
previous years, which supported liquidity of banks. At
Quản lý thanh khoản, các NHTM đã quản lý tốt the end of 2019, the system’s average loan-to-deposit
thanh khoản thông qua cân đối vốn cả về lượng và ratio (LDR) was about 85%, down from 87.5% in 2018
về cơ cấu: Vốn huy động tăng trưởng ổn định trong and 87.8% in 2017.
khi tín dụng tăng thấp hơn so với các năm trước đã
hỗ trợ tính thanh khoản của các ngân hàng. Cuối The ratio of short-term funds used for medium-
năm 2019, tỷ lệ tín dụng/huy động (LDR) bình quân and long-term loans decreased to 28.9% on aver-
90