Page 34 - BC_Vietnam_CEO_2018_Vietnam_Report
P. 34
KỈ NGUYÊN KINH TẾ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
- Tín dụng tăng khoảng 5,8% so với cuối năm May 30, 2018, the banking sector was generally stable and
2017. Tín dụng VND ước tăng 5,6%, chiếm 91,9% well developed. Some noticeable information is as follows:
tổng tín dụng; tín dụng bằng ngoại tệ tăng 8%,
nhưng chỉ chiếm 8,1% tổng tín dụng; Tín dụng trung - The mobilized capital source increased by 6.2%
dài hạn tăng khoảng 5,4%, tín dụng ngắn hạn tăng from the end of 2017. Of the figure, the VND capital
khoảng 6,5%. Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn chiếm mobilization grew by 7.4%, the foreign currency capital
52,7% tổng tín dụng, không biến động so với cuối mobilization decreased by 3.1%. The VND capital mobi-
năm 2017; Tỷ trọng cho vay hộ gia đình giảm còn lization accounted for 91.3% out of the total mobilized
16,6%. Tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực xây dựng và capital by all currencies of the credit institutions;
bất động sản tăng nhẹ lên mức 16,3%.
- The credit increased by about 5.8% from late
- Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo khoảng 2,3%. 2017. The VND credit was estimated upward by 5.6%,
accounting for 91.9% out of the total credit; the for-
- Trong 4 tháng đầu năm 2018, hệ thống TCTD đã eign currency credit grew by 8% but only accounted
xử lý được khoảng 20 nghìn tỷ đồng nợ xấu. Trong đó, for 8.1% out of the total credit; medium- and long-
xử lý bằng dự phòng rủi ro chiếm 62,9%; khách hàng term credit increased by 5.4%; short-term credit
trả nợ chiếm 28,8%; bán cho VAMC 4,3%; phát mại increased by 6.5%. The share of medium- and long-
tài sản đảm bảo để thu hồi nợ chỉ chiếm 1,9%; còn lại term credit made up 52.7% out of the total credit,
là xử lý nợ xấu bằng các hình thức khác. unchanged from the end of 2017; the proportion of
household loans decreased to 16.6%. The share of
- Thanh khoản hệ thống vẫn tương đối dồi dào nhờ construction and real estate loans inched up to 16.3%.
việc NHNN mua lượng lớn ngoại tệ bổ sung vào dự trữ
ngoại hối. Đến cuối tháng 5/2018, LDR bình quân ở - Non-performing loan ratio was reported at about 2.3%.
mức 88,3% (cuối năm 2017 là 87,8%). Trong đó, LDR
bằng VND là 88,8%; LDR bằng ngoại tệ là 82,8% (cuối - For the first 4 months of 2018, the credit institu-
năm 2017 lần lượt là 89,6% và 71,6%). Trong 5 tháng tions were able to handle about VND 20 trillion of non-
đầu năm, NHNN hút ròng khoảng hơn 33 nghìn tỷ performing loans. Of which, the use of credit loss pro-
đồng trên OMO. vision accounted for 62.9%; customers’ debt payment
accounted for 28.8%; sales to the Vietnam Asset
- Lãi suất liên ngân hàng ở các kỳ hạn vẫn đang Management Company (VAMC) accounted for 4.3%;
thấp hơn khoảng 0,2-0,4 điểm% so với cuối tháng liquidation of collateral for recovering debts only
trước và giảm khoảng từ 1,6–2,4 điểm % so với cùng accounted for 1.9%; and the rest was for dealing with
kỳ năm 2017. non-performing loans in other forms.
- Lãi suất huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp - The liquidity of the system remained relatively
có tín hiệu giảm tại các kỳ hạn ngắn. Lãi suất huy abundant because the SBV bought a large amount of
động kỳ hạn dưới 12 tháng giảm khoảng 0,1-0,2 điểm foreign currencies to supplement foreign exchange
% so với cuối năm 2017. Lãi suất huy động bình quân reserves. As of late May 2018, the average LDR was
kỳ hạn dưới 12 tháng của các ngân hàng thương mại 88.3% (the figure at the end of 2017 was 87.8%). Of
trong nước ở mức 5,2%. Lãi suất cho vay tương đối which, the VND LDR was 88.8%; and the foreign cur-
ổn định. Lãi suất cho vay bình quân ở mức 8,8%, rency LDR was 82.8% (the figures at the end of 2017
trong đó lãi suất cho vay bằng VND phổ biến ở mức were 89.6% and 71.6%, respectively). For the first 5
7%-11%. months of 2018, the SBV net withdrew over VND 33
trillion through Open market operations (OMO).
- Thị trường ngoại hối Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ.
Tính đến ngày 29/05/2018, tỷ giá trung tâm ở mức - The interbank rates for various terms were still
53