Page 80 - Bao_cao_Sach_trang_2020
P. 80

VIETNAM ECONOMY 2020: CHALLENGES TO GROWTH IN 2020  DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM & THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020







            43%  của  Indonesia  và  bằng  55%  của  Philippines.  Indonesia and 55% of the Philippines. Noticeably, the
            Đáng chú ý, chênh lệch về giá trị tuyệt đối của năng  difference in the absolute value of labor productivity
            suất lao động giữa Việt Nam với các nước ASEAN vẫn  between Vietnam and ASEAN countries is still increas-
            đang có chiều hướng gia tăng. Ngoài ra, tại thị trường  ing. In addition, in the Vietnamese labor market, there
            lao động Việt Nam cũng đang có tình trạng thiếu hụt  is also a shortage of skilled and high-skilled workers.
            các lao động có tay nghề, trình độ kỹ thuật cao. Kỹ  Labor skills, labor discipline and labor style still have
            năng lao động, kỷ luật lao động, tác phong lao động  many limitations so the competitiveness of Vietnamese
            còn nhiều điểm hạn chế nên khả năng cạnh tranh của  workers  is  low.  The  VNR’s  survey  also  showed  that
            lao  động  Việt  Nam  thấp.  Số  liệu  khảo  sát  của  VNR  84.85% of large enterprises indicated their priority in
            cũng cho thấy tỷ lệ 84,85% tại các doanh nghiệp lớn  implementing  investment  strategies  for  human
            cho biết sự ưu tiên trong việc thực hiện chiến lược đầu  resources in the coming time to cope with the chal-
            tư  cho  nhân  lực  trong  thời  gian  tới  để  ứng  phó  với  lenges in employee capacity and aim to maximize the
            những khó khăn thách thức về năng lực nhân viên và  existing human resources.
            nhằm mục tiêu tối đa hóa nguồn nhân lực hiện hữu.
                                                            3. current status of capital use capacity
            3. Thực trạng về năng lực sử dụng vốn
                                                               The capital use capacity of enterprises is also a key
               Năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng là  area of the enterprises. However, assessing the cur-
            một  lĩnh  vực  then  chốt.  Mặc  dù  vậy,  đánh  giá  thực  rent status of capital use capacity is difficult because
            trạng năng lực sử dụng vốn là một vấn đề khó khăn  the capital use capacity is shown on a very large scale,
            bởi vì năng lực sử dụng vốn được thể hiện trên nhiều  covering  all  activities  of  the  enterprises.  Capital  use
            phương  diện,  bao  trùm  tất  cả  các  hoạt  động  của  capacity  includes  cash  flow  management  such  as
            doanh nghiệp. Năng lực sử dụng vốn bao gồm quản lý  accounts  receivable,  loans,  accounts  payable,  and
            dòng tiền như các khoản phải thu, các khoản vay, các  repayment  period.  The  capital  use  capacity  is  also
            khoản phải chi, thời hạn phải trả các khoản nợ. Năng  expressed through revenue and profit of the enterpris-
            lực sử dụng vốn cũng thể hiện thông qua doanh thu,  es. Besides, The capital use capacity is sometimes also
            lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, năng lực sử  measured  through  the  ability  to  pay  dividends  to
            dụng vốn đôi khi cũng được đo lường thông qua khả  shareholders.
            năng chi trả cổ tức cho cổ đông.
                                                               According  to  the  survey  conducted  by  Vietnam
               Theo số liệu khảo sát của VNR nhằm thu thập các  Report on large enterprises’ assessment on the busi-
            ý kiến đánh giá từ các doanh nghiệp lớn về môi trường  ness-investment environment in Vietnam over the past
            đầu tư-kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian qua thì  time, the ability of large enterprises to access capital
            cho thấy, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp lớn  was at a good level-very good level with 82.5% of the
            ở mức tốt-rất tốt chiếm 82,5% ý kiến và 17,5% là ở  respondents  and  17.5%  assessed  it  at  a  bad  level.
            mức kém. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu phản ánh môi  Besides, a number of indicators reflecting the business
            trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam có kết quả khảo  investment environment in Vietnam to have good and
            sát ở mức tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao khoảng 70%  very good survey results, accounting for a high pro-
            trở lên như: Quản lý kinh tế vĩ mô (kiềm chế lạm phát,  portion of about 70% or more were macroeconomic
            điều  hành  tỷ  giá  v..v)  là  95,2%;  Hệ  thống  thuế  và  management  (inflation  curbing,  exchange  rate  man-
            quản lý thuế là 87,9%; Tiếp cận thông tin, văn bản  agement,  etc.)  (accounting  for  95.2%),  Tax  system
            luật pháp, kế hoạch của nhà nước liên quan đến công  and tax management (87.9%), Access to information,
            việc kinh doanh 86,4%; Môi trường pháp lý 77,6%;  legal  documents,  government  plans  related  to  the
            Khả năng tiếp cập ngoại tệ 76,4%; Tiếp cận đất đai  business (86.4%), Legal environment (77.6%), Access
            71,4%; Hiệu quả của dịch vụ hành chính 69,5%; Cơ  to  foreign  currencies  (76.4%),  Access  to  land
            sở hạ tầng 69,4%. Như vậy, nhìn chung sự đánh giá  (71.4%), Efficiency of administrative services (69.5%)

                                                                                                    113
   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85