Page 85 - Bao_cao_Sach_trang_2020
P. 85
VIETNAM ECONOMY 2020: CHALLENGES TO GROWTH IN 2020 DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM & THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
xếp ở vị trí 71/141 quốc gia (tiến lên 2 bậc). Tuy countries. However, in 2018, the index of Vietnam
nhiên, so với năm 2018, chỉ số này có nhích nhẹ lên inched up to 3.34 but the position of Vietnam
3,34 nhưng xếp hạng của Việt Nam bị giảm mạnh với decreased sharply to the 82nd, down by 11 places from
mức “lùi” 11 bậc về mức 82/141. Đầu năm 2019 thì số 2017. In early 2019, the latest data from the WEF’s
liệu gần nhất từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Report showed that Vietnam’s
của WEF đã cho thấy chỉ số Innovation của Việt Nam Innovation index increased to 3.68 and the national
tăng lên mức 3,68 và xếp hạng quốc gia cũng được cải ranking of Vietnam was also improved when Vietnam
thiện ở mức 76/141 quốc gia. Như vậy, số liệu thống ranked 76th. Therefore, the statistics from the World
kê từ Diễn đàn kinh tế thế giới cũng đã tiếp tục cho Economic Forum also continued to show that Vietnam’s
thấy chỉ số Đổi mới sáng tạo của Việt Nam hầu như đi Innovation index has been almost unchanged,
ngang, ít được cải thiện và có bước sụt giảm trong improved insignificantly and even decreased in recent
những năm qua đã cho thấy cộng đồng doanh nghiệp years which showing that Vietnamese business com-
Việt Nam còn rất “thụ động” trong việc thực hiện các munity is still very “passive” in carrying out activities
hoạt động liên quan đến đổi mới sáng tạo. (Hình 18) related to innovation. (Figure 18)
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 In the context that the Fourth Industrial
đang diễn ra như vũ bão hiện nay thì công tác quản Revolution is taking place like a storm, technology
trị công nghệ tại bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần governance in any enterprise should be considered
được coi là một bộ phận then chốt, quan trọng trong as a key and important part of the entire production
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình and business activities. The technology governance
quản trị công nghệ liên quan đến việc xây dựng và involves the development and implementation of
triển khai thực hiện các chính sách để giải quyết vấn policies to address the technology development and
đề phát triển và sử dụng công nghệ, đặc biệt là việc use, especially in the planning and strengthening of
hoạch định và tăng cường năng lực công nghệ của technological capabilities of enterprises. In order to
doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng quản trị công improve the quality of technology governance, enter-
nghệ, các doanh nghiệp cần phải dành nguồn lực đầu prises need to spend resources investing in the tech-
tư vào năng lực sử dụng công nghệ để giúp kết nối với nology use capacity to help connect with customers
khách hàng thuận tiện hơn so với phương thức thanh more conveniently than traditional payment meth-
toán truyền thống. (Hình 19) ods. (Figure 19)
Số liệu khảo sát của VNR cho thấy các doanh The VNR’s survey data showed that large enter-
nghiệp lớn dự định sẽ đẩy mạnh vào đầu tư công nghệ prises intending to promote technology investment
chiếm tỷ lệ khoảng 59,6% mẫu khảo sát. Tiếp theo là accounted for 59.6% of the surveyed sample. 25.25%
25,25% số lượng doanh nghiệp lớn sẽ tiến hành đầu of large enterprises said that they would invest slow-
tư từ từ, thay đổi từng bước trong hoạt động của ly, changing step by step in their operations. Finally,
doanh nghiệp. Cuối cùng, số liệu thống kê cho thấy chỉ only 6.06% of large enterprises said that they did not
có 6,06% số lượng doanh nghiệp lớn là chưa có ý định have any technology investment plan.
đầu tư vào công nghệ.
In addition, the VNR’s survey on large enterprises’
Bên cạnh đó, số liệu khảo sát của VNR về kế hoạch technology investment plan in the 2019-2020 period
đầu tư vào công nghệ của các doanh nghiệp lớn trong through 6 prioritized indicators showed that 76.48% of
năm 2019-2020 thông qua nhóm 6 chỉ tiêu mang tính the surveyed enterprises aimed to save costs and
ưu tiên thì cho thấy 76,48% doanh nghiệp nhằm tiết achieve operational efficiency; 70.77% aimed to
kiệm được chi phí và đạt hiệu quả hoạt động; tăng increase competitiveness and develop market share;
cường vị thế cạnh tranh và xây dựng thị phần là 56.92% aimed to increase productivity and employee
70,77%; gia tăng năng suất và sự gắn kết nhân viên engagement with the organization and 55.38% aimed
118