Page 104 - Bao_cao_Sach_trang_2020
P. 104
VIETNAM ECONOMY 2020: CHALLENGES TO GROWTH IN 2020 DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM & THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
Thứ hai, mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng, rõ Secondly, open the door to integrate more and
nhất là thông qua 17 Hiệp định thương mại tự do more deeply, especially the 17 free trade agreements
(FTA) đã thực thi (như các ASEAN + 1, FTAs, (FTAs) implemented such as ASEAN + 1, FTAs, CPTPP,
CPTPP,…) hoặc đang trong quá trình đàm phán, kí kết etc. or being negotiated, signed for approval and
chờ phê chuẩn và thực thi (như EVFTA). implementation (like the EVFTA).
“các Hiệp định tuy ở nhiều mức độ cam kết “The Agreements, despite having different
mở cửa khác nhau… nhưng nhìn chung đều levels of commitment on opening doors, bring
mang lại lợi ích rõ rệt” to clear benefits.”
Việc kí kết các hiệp định có nghĩa là chúng ta đã The signing of agreements means we have accept-
chấp nhận tham gia vào các cuộc chơi mới với nhiều ed to participate in new games with different play-
sân chơi và cách chơi khác nhau. Tuy nhiên, trong grounds and ways of playing. However, in any play-
bất cứ sân chơi nào cũng phải chơi theo luật lệ. Tất ground we have to play by the rules. All studies
cả các nghiên cứu đều cho rằng tác động của các believe that the impact of the Agreements is different
Hiệp định có khác nhau do quy mô thị trường khác due to the different market size, the depth of the com-
nhau, mức độ sâu rộng của cam kết khác nhau mitment, but generally, the impact of such agree-
nhưng nhìn tổng thể đều đáng kể đến kinh tế và sự ments is also significant to the economy and develop-
phát triển của Việt Nam. ment of Vietnam.
Tác động tích cực tới tăng trưởng: Các hiệp Have a positive impact on the growth:
định tác động tích cực đến xuất khẩu, thương mại và Agreements have a positive impact on exports, trade
rất nhiều hoạt động kinh tế khác; dẫn tới tăng hiệu and many other economic activities, leading to
quả sản xuất kinh doanh, cải thiện công ăn việc làm, increased production and business efficiency, improv-
và thu nhập. ing employment and income.
Thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước: Thị Attract both domestic and foreign invest-
trường Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn và dần trở ment: The Vietnamese market is becoming more and
thành một trong những “hub” của thế giới. Việt Nam more attractive and gradually becoming one of the
có dân số trẻ, sức mua ngày càng lớn, và lý do quan “hubs” of the world. Vietnam has a young population,
trọng nhất là nếu hợp tác với Việt Nam cũng có thể increasing purchasing power, and the most important
gián tiếp “làm ăn” thuận lợi với những thị trường đầy reason is that the cooperation with Vietnam can also
tiềm năng khác. Các nhà đầu tư vào Việt Nam để đón indirectly “do business” well with other potential mar-
đầu cơ hội làm ăn, xuất khẩu và bắt tay các nhà đầu kets. Investors come to Vietnam to take advantage of
tư ở những thị trường lớn trên thế giới. opportunities to do business, export and shake hands
with investors in major markets around the world.
Thúc đẩy cải cách thể chế, và đây là điểm
chúng ta kỳ vọng nhất: Các hiệp định chất lượng Promote institutional reform, and this is the
cao như CPTPP, EVFTA, và các FTA nói chung như một point we most expect: High-quality agreements such
chất xúc tác “tạo sức ép” từ bên ngoài tới quá trình cải as the CPTPP, EVFTA, and FTAs in general are consid-
cách thể chế của Việt Nam. Các hiệp định này có rất ered as a catalyst for “putting pressures” from the out-
nhiều chương và điều khoản liên quan đến chính sách, side on the institutional reform of Vietnam. These agree-
qui chế điều tiết “sau đường biên giới”. Việc phải tuân ments have many chapters and provisions related to
theo những cam kết về sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp policies and regulations governing “behind the border-
nhà nước, mua sắm chính phủ, cạnh tranh, tiêu chuẩn line”. Complying with commitments on intellectual prop-
lao động, tiêu chuẩn môi trường... giúp tạo ra môi erty, state-owned enterprises, government procure-
137