Page 46 - Bao_cao_Tang_truong_va_Thinh_Vuong_Viet_Nam_2019
P. 46

VIETNAM GROWTH AND PROSPERITY 2019







            việc  gia  tăng  số  lượng  lao  động  đến  năng  suất  lao  Domestic Product (GDP) by the number of workers in
            động  của  Việt  Nam.  Năng  suất  lao  động  được  tính  the same period. Therefore, the sharp upward trend of
            bằng cách lấy giá trị Tổng sản lượng trong nước (GDP)  the labor force slowed down the trend of labor produc-
            chia cho số lượng lao động lao động trong cùng thời  tivity  growth.  The  data  from  the  General  Statistics
            kỳ. Do đó, xu hướng lực lượng lao động gia tăng mạnh  Office also show that in just 5 years (2014-2018), the
            đã  kéo  giảm  xu  hướng  tăng  trưởng  năng  suất  lao  number of new workers participating to the labor force
            động. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cũng cho thấy chỉ  increased  by  2.7  million  with  an  average  growth  of
            trong 5 năm (2014-2018), số lượng lao động mới tham  about 1% per year. Besides, the number of workers in
            gia vào lực lượng lao động đã tăng 2,7 triệu người với  rural areas also continuously increased over time, put-
            mức tăng trung bình khoảng 1%/năm. Bên cạnh đó,  ting more pressures on improving labor productivity in
            số lượng lao động ở nông thôn cũng liên tục gia tăng  Vietnam. The reason is that the agriculture and rural
            theo thời gian càng tạo thêm áp lực cho việc cải thiện  areas in general in Vietnam is always considered to be
            năng suất lao động của Việt Nam. Nguyên nhân là khu  a  sector  with  low  and  unstable  labor  productivity
            vực nông nghiệp và nông thôn nói chung của Việt Nam  because  of  “volatile”  prices  of  Vietnam’s  important
            luôn được coi là khu vực có năng suất lao động thấp  agricultural products. Therefore, the GDP of the agri-
            và không ổn định, do các nông sản quan trọng của  culture and rural areas has a slow growth rate, lead-
            Việt Nam thường có giá cả “bấp bênh”. Từ đó, GDP  ing to the lowest labor productivity in this region com-
            của khu vực nông nghiệp và nông thôn có tỷ lệ tăng  pared  to  other  areas  of  the  Vietnamese  economy.
            trưởng  chậm  đã  kéo  theo  tình  trạng  năng  suất  lao  However, in 2018, the scale of rural labor force was
            động nói chung của khu vực này là thấp nhất so với  37.8 million people, 2.1 times higher compared to that
            các khu vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,  of urban labor force (17.9 million people) showing the
            tại  thời  điểm  năm  2018,  quy  mô  lao  động  khu  vực  challenges of Vietnam in increasing the added value of
            nông  thôn  là  37,8  triệu  người,  gấp  2,1  quy  mô  lao  the agriculture and rural areas to improve the nation-
            động thành thị (17,9 triệu người) đã cho thấy những  al labor productivity in the long term.
            thách thức của Việt Nam trong việc gia tăng giá trị gia
            tăng của khu vực nông nghiệp và nông thôn để cải   In addition, the national labor productivity is also
            thiện năng suất lao động quốc gia trong dài hạn.   affected by the unemployment of the economy. The
                                                            unemployment reflects the “health” of the economy so
               Ngoài ra, tình hình năng suất lao động quốc gia  this indicator is closely related in a way that is inverse-
            cũng chịu tác động từ tình trạng thất nghiệp của nền  ly proportional to the national output as well as the
            kinh tế. Tình trạng thất nghiệp phản ánh “sức khỏe”  national average labor productivity. As being an econ-
            của nền kinh tế do đó chỉ tiêu này có quan hệ mật  omy  in  the  period  of  rapid  development  but  heavily
            thiết theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với sản lượng quốc  dependent  on  foreign  investment  as  well  as  closely
            gia cũng như năng suất lao động trung bình của quốc  linked to the international economic situation, Vietnam
            gia. Với đặc thù là một nền kinh tế đang trong giai  also  undergoes  changes  in  the  unemployment  rate
            đoạn phát triển nhanh nhưng phụ thuộc nhiều vào đầu  according to the economic cycle of the whole world.
            tư nước ngoài cũng như gắn kết chặt với tình hình kinh
            tế quốc tế, Việt Nam cũng có những biến động về tỷ  In general, over the past years, Vietnam’s unem-
            lệ thất nghiệp theo chu kỳ kinh tế của toàn thế giới.    ployment rate has been thought to be maintained at a
                                                            low level. This is considered a fundamental achieve-
               Nhìn  chung,  trong  những  năm  qua,  tỷ  lệ  thất  ment of the economic development process in the past
            nghiệp của Việt Nam được cho là được duy trì ở mức  period.  Specifically,  the  statistics  from  the  General
            thấp. Đây được xem là một thành tựu cơ bản của quá  Statistics Office show that in quarter IV of 2018, the
            trình phát triển kinh tế trong giai đoạn vừa qua. Cụ  national  unemployment  rate  was  estimated  at  only
            thể, số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê cho thấy  1.99%  in  which  the  unemployment  rate  of  working
            trong quý IV/2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước  population was 2.18% and the unemployment rate of

            72
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51