Page 48 - Bao_cao_Tang_truong_va_Thinh_Vuong_Viet_Nam_2019
P. 48
VIETNAM GROWTH AND PROSPERITY 2019
tục được duy trì cho đến năm 2018 với tỷ lệ thất until 2018 with an all-time low of 2.95%. In the 2011-
nghiệp thấp nhất từ trước đến nay là 2,95% lao động 2018 period as a whole, the average unemployment
thất nghiệp. Tính chung trong giai đoạn 2011-2018, tỷ rate was 3.3%/year that was significantly lower than
lệ thất nghiệp trung bình là 3,3%/năm và thấp hơn rõ the average unemployment rate of 5.2%/year in the
rệt so với tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở mức 2001-2010 period. The low unemployment rate
5,2%/năm trong giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ thất showed that labor productivity was continuously
nghiệp giảm thấp đã cho thấy tình trạng năng suất lao improved in Vietnam in the corresponding period.
động cũng liên tục được cải thiện tại Việt Nam trong
thời kỳ tương ứng. The data from the General Statistics Office also
shows a positive point that the underemployment rate
Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng thể hiện một of Vietnam tended to decrease over time. Specifically,
điểm tích cực là tỷ lệ thiếu việc làm của lao động đang in the first quarter of 2018, the underemployment rate
có xu hướng sụt giảm theo thời gian. Cụ thể, trong was 1.52%; in the second quarter, it decreased to
quý I/2018, tỷ lệ thiếu việc làm là 1,52%, đến quý II 1.43%; in the third quarter, it inched up to 1.45% and
giảm xuống mức 1,43%, quý III tăng nhẹ lên mức in the fourth quarter, it was estimated at just 1.44%.
1,45% và quý IV chỉ còn ước tính là 1,44%. Tính In 2018 as a whole, the underemployment rate of the
chung trong năm 2018, tỷ lệ thiếu việc làm của lao working population was estimated at 1.46% in which,
động trong độ tuổi ước tính là 1,46%; trong đó, tỷ lệ the urban underemployment rate was 0.69% and the
thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,69%, tỷ lệ thiếu rural underemployment rate was 1.85% (the figures in
việc làm khu vực nông thôn là 1,85% (tỷ lệ thiếu việc 2017 were 1.66%, 0.84% and 2.07%, respectively).
làm của năm 2017 tương ứng là 1,66%; 0,84%; The underemployment rate is gradually decreasing,
2,07%). Tình trạng thiếu việc làm đang giảm dần cho showing that the trend of improving labor productivity
thấy xu hướng cải thiện năng suất lao động cũng có also has positive signs in the coming time. However, in
những tín hiệu tích cực trong thời gian tới. Tuy nhiên, addition to the “bright spots” mentioned above, in
bên cạnh những “điểm sáng” nói trên, nhìn chung lực general, Vietnam’s labor force still has many short-
lượng lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế như: tỷ lệ comings such as the low rate of trained workers; lack
lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo còn thấp; thiếu of skilled workers, failing to meet the needs of the
hụt lao động có tay nghề cao, chưa đáp ứng được nhu labor market and integration; the high gap between
cầu của thị trường lao động và hội nhập; khoảng cách training and labor market needs; and the unsolved
giữa đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động còn imbalance in the structure of training occupations,
lớn; tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề among regions, failing meet the human resource
đào tạo hay giữa các vùng miền chậm được khắc needs of the society. These issues show that the prob-
phục, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã lem of increasing labor productivity in Vietnam in the
hội. Những vấn đề này cho thấy bài toán tăng năng coming period needs to go into “depth” rather than
suất lao động của Việt Nam trong giai đoạn tới cần đi merely “width” as in the past years.
vào “chiều sâu” chứ không chỉ đơn thuần là “chiều
rộng” như những năm vừa qua. 2. SOME iSSuES TO BE OVERcOME TO iNcREASE
lABOR PRODucTiViTy iN ThE fuTuRE
2. MộT Số VấN Đề cầN khắc Phục Để TăNG
NăNG SuấT lAO ĐộNG TRONG Thời GiAN Tới Firstly, both national and international statistics
show that Vietnam’s labor productivity is still low com-
Thứ nhất, số liệu thống kê cả trong nước và quốc pared to advanced countries in the ASEAN region.
tế đều cho thấy năng suất lao động của Việt Nam còn Vietnam’s economy is facing increasingly greater chal-
ở mức thấp so với các quốc gia tiên tiến trong khu vực lenges in catching up with the labor productivity of
ASEAN. Những thách thức đặt ra đang ngày càng lớn other countries in the region. One of the issues need-
cho nền kinh tế Việt Nam trong việc bắt kịp mức năng ing to be noted is that Vietnam’s labor productivity has
74