Page 33 - Bao_cao_Tang_truong_va_Thinh_Vuong_Viet_Nam_2019
P. 33

BÁO CÁO TĂNG TRƯỞNG VÀ THỊNH VƯỢNG VIỆT NAM 2019







            đào tạo, các tập đoàn có nhu cầu thúc đẩy R&D và đổi  technologies,  the  companionship  and  direct  invest-
            mới sáng tạo, vườn ươm và tăng tốc khởi nghiệp. Đối  ment of governments are decisive. This is also entre-
            với những công nghệ đột phá thì sự đồng hành và đầu  preneurial spirit of pioneering countries in the start-up
            tư trực tiếp của Chính phủ có ý nghĩa quyết định. Đây  trend like the US and Israel.
            cũng là tinh thần khởi tạo của các nước đi tiên phong
            trong khởi nghiệp như Mỹ và Israel.             ENTERPRiSES AND GOVERNMENT

            DOANh NGhiệP Và chíNh Phủ                          In order to develop human resources suitable for
                                                            new trends, thereby raising the labor productivity of
               Để phát triển được nguồn nhân lực phù hợp cho xu  enterprises,  the  Government  should  pay  a  direct
            thế mới, từ đó nâng cao NSLĐ trong doanh nghiệp,  attention  to  the  demand  for  labor  as  well  as  the
            Chính phủ cần có sự quan tâm trực tiếp đến nhu cầu  human  resource  development  strategies  of  the
            về  lao  động  cũng  như  những  chiến  lược  phát  triển  enterprises.
            nhân lực của doanh nghiệp.
                                                               To date, enterprises, especially FDI enterprises in
               Hiện  nay,  các  doanh  nghiệp,  đặc  biệt  là  doanh  Vietnam, have proactively launched training, connec-
            nghiệp  FDI  ở  Việt  Nam,  đã  chủ  động  đưa  ra  các  tion and support programs for domestic enterprises in
            chương trình đào tạo, kết nối, hỗ trợ cho các doanh  their supply chains. FDI enterprises have done this for
            nghiệp trong nước thuộc chuỗi cung ứng của họ. Các  their own purpose, and thus their economic efficiency
            doanh nghiệp FDI làm vậy để phục vụ chính mục đích  is definitely at a high level. For example, Intel have
            sử  dụng  của  họ,  và  như  vậy  hiệu  quả  kinh  tế  chắc  sent Vietnamese staff and workers to other Intel cen-
            chắn ở tầm cao. Ví dụ, Intel gửi nhân viên, nhân công  ters in Asia so that they can be trained further in skills
            Việt Nam tới các trung tâm khác của Intel trong châu  as well as methods. In addition, Intel have also active-
            Á  để  họ  được  đào  tạo  thêm  về  tay  nghề  cũng  như  ly  talked  with  universities  in  the  US  to  set  up  their
            phương pháp. Ngoài ra, Intel còn chủ động đối thoại  campus  in  Vietnam,  serving  the  purpose  of  training
            với các trường đại học ở Mỹ để thiết lập cơ sở tại Việt  human resources according to the international stan-
            Nam, phục vụ mục đích đào tạo nhân lực theo tiêu  dards. Another example is Nestlé that has proactively
            chuẩn quốc tế. Một ví dụ khác là Nestlé trong việc chủ  developed a program to cooperate and connect with
            động xây dựng chương trình hợp tác và kết nối với các  Vietnam’s  coffee  organizations  and  coffee  farms  to
            tổ chức cà phê Việt Nam và các nông trại cà phê để  improve quality, focusing primarily on the processing
            nâng cao chất lượng, tập trung chủ yếu vào công đoạn  stage. Or Samsung has been also implementing and
            chế biến. Hay như Samsung cũng liên tục thực hiện và  extending the direct support programs for Vietnam’s
            mở  rộng  các  chương  trình  hỗ  trợ  trực  tiếp  cho  các  suppliers.
            doanh nghiệp cung ứng của Việt Nam.
                                                            cONcluSiON
            kếT luậN
                                                               Improving  productivity  is  a  complicated  problem
               Cải thiện năng suất là một bài toán phức tạp, với  with  various  affecting  factors.  These  factors  are  not
            nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Không chỉ là năng  only the labor productivity – considered a focus over
            suất lao động – được coi là tiêu điểm trong thời gian  the past time - but also the productivity (or efficiency)
            vừa qua – mà còn là năng suất (hay hiệu quả) vốn và  of capital and total-factor productivity (TFP) in which
            năng suất các nhân tố tổng hợp TFP, trong đó sự gia  the TFP growth heavily depends on the accumulation
            tăng TFP phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ vốn vật chất,  of physical capital, human capital, and even interna-
            vốn con người, và ngay cả các yếu tố quốc tế như điều  tional  factors  such  as  financial  conditions,  risk  toler-
            kiện tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro, giá dầu… Nếu  ance, oil prices, etc. If being based on the labor alone,
            chỉ tính riêng đến lao động thì bài toán cũng không đơn  the problem not only focuses on the labor productivi-

                                                                                                     59
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38