Page 43 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 43

VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT                                                                KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP







            dân, ở mọi hang cùng ngõ hẻm của đất nước. Một thiết  lution and the globalization trend. Thirdly, it does not
            kế tốt sẽ cho phép Việt Nam khai thác sức mạnh cộng  take much time to bring the tourism industry to the top
            hưởng vô song của dân tộc từ sự đồng tâm quyết trí của  of the world compared to manufacturing industries while
            toàn xã hội trong nỗ lực phát triển ở lĩnh vực này. Thứ  the efficiency is huge not only to the economic aspect
            hai, đây là ngành có xu hướng tăng trưởng rất nhanh cả  but also the national brand. The astonishing success of
            trong hiện tại và tương lai nhờ đóng góp của cuộc CMCN  Vietnam's tourism development in the world will pave
            4.0 và xu thế toàn cầu hóa. Thứ ba, đưa ngành du lịch  the way for other economic sectors to assert their glob-
            lên đỉnh cao hàng đầu thế giới không mất nhiều thời  al position and attract the world's investment especially
            gian so với các ngành công nghiệp chế tạo; trong khi  in the fields such as aviation, food processing, and cul-
            hiệu quả mang lại rất lớn, không chỉ về kinh tế mà cả  ture-creation.
            thương hiệu quốc gia. Thành công làm kinh ngạc thế
            giới của Việt Nam trong phát triển ngành du lịch sẽ mở  In the sector strategic planning, the experience of
            đường cho các ngành kinh tế khác khẳng định vị thế  successful countries is an invaluable treasure that needs
            toàn cầu của mình và thu hút đầu tư của thế giới, nhất  to be fully exploited. For example, it took 10 years for
            là trong các lĩnh vực công nghiệp hàng không, chế biến  Thailand  to  raise  the  number  of  international  tourists
            thực phẩm, và văn hóa-sáng tạo.                 from nearly 15 million in 2007 to over 35 million (with a
                                                            total revenue of US$ 57.5 billion or US$ 1,600/person)
               Trong hoạch định chiến lược ngành, kinh nghiệm  in 2017 as well as increase the contribution of tourism
            của các nước thành công là một kho báu vô giá cần  to  GDP  from  6.5%  to  10%  in  the  10-year  period.
            hết sức khai thác. Chẳng hạn, Thái Lan mất 10 năm  Vietnam  is  expected  to  reach  15  million  international
            để đưa số khách du lịch quốc tế từ gần 15 triệu năm  tourists in 2018. A good strategic plan can set a target
            2007 lên trên 35 triệu (với tổng mức thu 57,5 tỷ USD  to  increase  the  number  of  international  tourists  to
            hay 1.600 USD/khách) năm 2017; đồng thời tăng mức  Vietnam to 35 million by 2030 and 60 million by 2045.
            đóng góp của ngành du lịch vào GDP từ 6,5% lên 10%  Moreover, it is expected to raise the current revenue
            trong giai đoạn 10 năm này. Việt Nam dự kiến đạt 15  from US$ 685/person (US$ 8.9 billion and 13 million vis-
            triệu khách du lịch quốc tế trong năm 2018 này. Một  itors) in 2017 to be equal to the level of Thailand in the
            hoạch định chiến lược có tầm có thể đặt ra mục tiêu  near  future.  It  means  that  exports  from  tourism  will
            tăng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam lên 35  increase from less than US$ 10 billion in 2018 to US$ 57
            triệu  trước  2030  và  60  triệu  trước  2045.  Đồng  thời  billion by 2030 and US$ 100 billion by 2045.
            tăng mức thu hiện tại từ 685 USD/khách (8,9 tỷ USD
            và 13 triệu khách) năm 2017 lên ngang bằng mức Thái  To  support  the  fast-growing  tourism  industry  on
            Lan trong thời gian tới. Nghĩa là xuất khẩu từ du lịch  this strategic roadmap, Vietnam needs strong reforms
            sẽ tăng từ dưới 10 tỷ USD năm 2018 lên 57 tỷ năm  both in terms of institutions and policy initiatives. For
            2030 và 100 tỷ trước 2045.                      example, it is recommended to support the system of
                                                            tourism training schools in Vietnam to reach interna-
               Để hỗ trợ ngành du lịch tiến nhanh trên lộ trình chiến  tional standards in which the policy on attracting the
            lược này, Việt Nam cần có những cải cách mạnh mẽ, cả  world's leading tourism schools from Switzerland and
            về thể chế và sáng kiến chính sách. Chẳng hạn, hỗ trợ  advanced countries should be as active and powerful
            hệ thống các trường đào tạo du lịch ở Việt Nam đạt đẳng  as the efforts to attract Samsung and Intel to the elec-
            cấp quốc tế; trong đó chính sách thu hút các trường du  tronics industry. Da Nang may position itself as one of
            lịch hàng đầu thế giới từ Thụy Sỹ và các nước tiên tiến  Asia’s leading tourism training hubs. In addition, in the
            cần chủ động và mạnh mẽ không kém gì so với nỗ lực  strategic roadmap for tourism, visa fees and tourism
            thu hút Samsung và Intel cho ngành điện tử. Đà Nẵng  conservation fees should increase rather than decreas-
            có thể định vị trở thành một tổ cụm đào tạo du lịch hàng  ing. The Vietnam National Administration of Tourism
            đầu  của  châu  Á.  Ngoài  ra,  trong  hoạch  định  lộ  trình  and related agencies should have adequate budgets to
            chiến lược cho ngành du lịch, phí visa và các phí bảo tồn  attract talents, promote and support upgrading invest-

            66
   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48