Page 44 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 44
KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP
du lịch nên tăng chứ không giảm. Cục tác nghiệp du lịch ments to increase the value of tourists’ experiences,
và các ngành liên quan cần có ngân sách thỏa đáng để especially high-end tourists going with their family.
thu hút nhân tài, quảng bá và hỗ trợ các đầu tư nâng
cấp tăng giá trị trải nghiệm của khách du lịch, đặc biệt To advance fast and firmly, Vietnam must quickly
là khách du lịch cao cấp, đi cùng gia đình. establish a Strategic Transformation Roadmap for all
economic sectors (about 30 sectors) so that each sector
Để tiến nhanh và vững chắc, Việt Nam phải nhanh knows where it is, where it wants to go, and what to do
chóng lập Lộ trình Cải biến Chiến lược (LTCBCL) cho tất in the next 2-3 decades if it wants to reach the current
cả các ngành kinh tế (khoảng 30 ngành) để mỗi ngành size of Korea (Republic) and Federal Republic of
biết rõ mình đang ở đâu, muốn đi đến đâu, và phải làm Germany. Efforts to establish a Strategic Transformation
gì trong 2-3 thập kỷ tới nếu muốn vươn tới tầm cỡ như Roadmap not only better understand the situation and
Hàn Quốc và CHLB Đức hiện tại. Nỗ lực lập LTCBCL approach for each sector but also urge the ministries,
không chỉ hiểu rõ hơn thực trạng và cách đi cho từng branches, localities, enterprises and workers to share
ngành mà còn thôi thúc các Bộ Ngành, địa phương their vision and determination to develop. Take the man-
cùng doanh nghiệp và người lao động chia sẻ tầm nhìn ufacturing industry as an example. Vietnam has had a
và quyết tâm phát triển. Lấy ngành công nghiệp chế tạo rapid development of this important field over the past
làm ví dụ. Việt Nam đã có bước phát triển rất nhanh decade. As a result, the labor force in Vietnam's manu-
chóng lĩnh vực quan trọng này trong thập kỷ vừa qua. facturing industry is quite large that is not inferior to
Kết quả là, lực lượng lao động trong ngành công nghiệp Germany, Korea and Thailand. However, the labor force
chế tạo của Việt Nam khá lớn, không thua kém các of this industry is still low compared to advanced coun-
nước Đức, Hàn Quốc, Thái Lan. Tuy nhiên lao động của tries. This low level is not only low productivity in each
ngành này so với các nước tiên tiến còn thấp. Mức thấp industry but also in the expansion of Vietnam’s structur-
này không chỉ năng suất thấp ở từng ngành mà còn ở al bias into low-productivity industries such as garment,
việc mở rộng thiên lệch về cấu trúc của Việt Nam vào footwear and household wood products. (Table 1).
các ngành có năng suất lao động thấp như may mặc,
da giày, và đồ gỗ dân dụng. (Bảng 1). According to Table 1, in comparison with Korea
(Republic), Vietnam’s labor proportion in textile-gar-
Theo Bảng 1, so với Hàn Quốc, tỷ trọng lao động ment, footwear, and wood products is too high. The
trong ngành dệt may, da giày, và sản phẩm gỗ gia total labor proportion of these three industries in man-
dụng của Việt Nam quá cao. Tổng tỷ trọng lao động ufacturing industry is nearly 50% (21.9% + 18.7% +
của ba ngành này trong ngành công nghiệp chế tạo 8.2%); while the figure for the three industries of
lên đến gần 50% (21.9%+18.7%+8.2%); trong khi Korea (Republic) is only 7.7% (3% + 0.8% + 3.9%).
con số này cho ba ngành của Hàn Quốc chỉ là 7,7% It is noted that the labor productivity of these three
(3% + 0.8% + 3.9%). Chú ý rằng năng suất lao động industries is much lower than the overall labor produc-
của ba ngành này thấp hơn nhiều so với mức năng tivity of the entire manufacturing industry (US$ 8.6
suất lao động chung của toàn ngành CNCT (8,6 nghìn thousand). Meanwhile, as shown in Table 1, Vietnam’s
USD). Trong khi đó, như Bảng 1 cho thấy, tỷ trọng lao labor proportion in the industries that have relatively
động của Việt Nam trong các ngành có năng suất lao high labor productivity and are important to the take-
động tương đối cao và quan trọng cho tăng trưởng cất off growth is very low compared to Korea (Republic),
cánh còn rất thấp so với Hàn Quốc, bao gồm: Hóa chất including: Chemicals (2.7% vs. 5.3%); Mechanical
(2,7% so với 5,3%); Máy móc thiết bị cơ khí (1.9% so machinery and equipment (1.9% vs. 12.4%);
với 12.4%); Sản phẩm điện tử (8.2% so với 13.6%); Electronic products (8.2% vs. 13.6%); Electrical
Máy móc thiết bị điện (2.8% so với 6.3%); Ô tô, xe machinery and equipment (2.8% vs. 6.3%); Cars,
máy, đầu kéo (1.9% so với 9.8%); và Các thiết bị vận motorbikes, tractors (1.9% vs. 9.8%); and Other trans-
tải khác (1.7% so với 4.6%). Các nhận định này gợi ý port equipment (1.7% vs. 4.6%). These statements
rằng, bên cạnh nỗ lực đổi mới sáng tạo để tăng năng suggest that in addition to innovation efforts to
67