Page 31 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 31
VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP
Thứ bảy, chú trọng tăng năng lực tự cường, khả Seventhly, focus on strengthening self-reliance,
năng kháng cự với các cú sốc bên ngoài của nền resistance to external shocks of the economy in gener-
kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính - tiền tệ al and the financial-monetary system in particular: (i)
nói riêng: (i) thúc đẩy sự phát triển toàn diện của hệ promote the comprehensive development of the finan-
thống tài chính, trong đó, chú trọng phát triển thị cial system in which it should pay attention to the devel-
trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh opment of the capital market, especially the corporate
nghiệp, nhằm tăng khả năng huy động vốn trung - bond market to increase the ability of enterprises to
dài hạn của doanh nghiệp; tiếp tục lành mạnh, đa mobilize medium-term and long-term capital; continue
dạng hóa sản phẩm, nhà đầu tư đối với thị trường to be healthy, diversify products and investors for the
chứng khoán và thị trường bảo hiểm; (ii) chú trọng security market and insurance market; (ii) focus on
nâng cao năng lực tài chính và khả năng quản lý rủi improving financial capacity and risk management
ro của hệ thống các định chế tài chính (đẩy nhanh capabilities of financial institution system (speed up the
quá trình áp dụng tiêu chuẩn Basel 2 và các thông lệ application of Basel 2 and other international practices);
quốc tế khác); (iii) kiểm soát chặt chẽ, có lộ trình (iii) strictly control, have a roadmap to sharply reduce
giảm mạnh nợ công, nợ nước ngoài và tiếp tục tăng public debt and foreign debt and continue to increase
dự trữ ngoại hối; (iv) nâng cao năng lực quản lý, foreign exchange reserves; (iv) improve management,
giám sát, kiểm soát các rủi ro mang tính hệ thống, supervision, control of systematic risks, have timely and
có cảnh báo và điều chỉnh kịp thời, phù hợp; đổi mới appropriate warnings and adjustments; innovate man-
phương thức quản lý, giám sát (dựa trên rủi ro nhiều agement and monitoring methods (based on risk rather
hơn là hành chính); (v) quản lý thị trường bất động than administrative); (v) manage the real estate market
sản (BĐS) bài bản hơn, bằng cách hoàn thiện hệ more methodically by improving the legal system, man-
thống pháp lý, quản lý và giám sát thị trường BĐS, aging and monitoring the real estate market with a pri-
trong đó ưu tiên khuôn khổ pháp lý mới (đối với con- ority given to the new legal framework (for condotel,
dotel, officetel…), tái cơ cấu thị trường, sản phẩm, officetel, etc.), restructuring the market, products,
phát triển tài chính BĐS và hệ thống thông tin, định developing real estate finance and information system,
giá BĐS, chú trọng phát triển quỹ tiết kiệm nhà ở, real estate valuation, focusing on the development of
chương trình nhà ở xã hội… đảm bảo nhu cầu nhà ở home savings funds, social housing programs, etc. to
của người dân và hỗ trợ quá trình đô thị hóa hiệu meet the housing needs of the people and support the
quả hơn. urbanization more effectively.
Thứ tám, đẩy mạnh cải thiện thực chất môi Eighthly, promote the substantial improvement of
trường kinh doanh: (i) đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện the business environment: (i) accelerate the progress
thể chế về đầu tư - kinh doanh theo hướng không of institutional improvement on investment - business
ban hành thêm các điều kiện kinh doanh không cần in the direction of not promulgating unnecessary and
thiết, không hợp lý; đảm bảo các văn bản quy phạm irrational business conditions; ensure new legal docu-
pháp luật ban hành mới rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực ments to be clear, easy to understand, easy to imple-
hiện, tránh tạo rào cản và tăng chi phí cho người ment, avoid creating barriers and increasing costs for
dân, doanh nghiệp; (ii) đẩy nhanh tiến độ rà soát, cải people and enterprises; (ii) speed up the progress of
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm các reviewing and reforming specialized inspection activi-
điều kiện kinh doanh không cần thiết và không còn ties, reducing unnecessary business conditions that are
phù hợp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13/07/2018 no longer appropriate under the Directive No.20/CT-
của Thủ tướng, xử lý nghiêm các bộ, ngành chậm trễ TTG dated July 13, 2018 of the Prime Minister, severe-
hoặc chống chế trong công tác cắt giảm điều kiện ly dealing with ministries or branches that are slow or
thực chất; (iii) cải thiện mạnh mẽ khâu phối kết hợp reluctant to reduce the substantial conditions; (iii)
và thực thi của các bộ, ban ngành và địa phương; drastically improve the coordination and implementa-
(iv) tiến tới chấm điểm bộ, ngành về mức độ hoàn tion of ministries, departments and localities; (iv) move
54