Page 96 - Bao_cao_Sach_trang_2020
P. 96
VIETNAM ECONOMY 2020: CHALLENGES TO GROWTH IN 2020 DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM & THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
sang tỷ lệ 5,2:4,8 năm 2018; năng lực ứng dụng công are becoming a national innovation center. The propor-
nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam tăng điểm và tăng tion of science and technology investment between the
hạng nhiều nhất trong bảng xếp hạng Năng lực cạnh government and enterprises changed from 7:3 in 2011
tranh của WEF năm 2019 (từ vị trí 95 lên vị trí 41). Một to 5.2: 4.8 in 2018. Vietnam's information technology
số lĩnh vực có tốc độ đổi mới công nghệ nhanh như (IT) application capacity increased the most in the WEF
công nghệ thông tin-truyền thông, viễn thông, dầu Competitiveness ranking in 2019 (from 95 to 41). Some
khí, hàng không, tài chính-ngân hàng, bán lẻ, logistics fields have rapid technological innovation such as infor-
với các tên tuổi lớn như VinGroup, Viettel, VNPT, mation and communication technology, telecommuni-
Masan, TH, Thaco, Vietcombank, BIDV… Các hoạt cations, oil and gas, aviation, finance-banking, retail
động khởi nghiệp sáng tạo cũng được đẩy mạnh, theo and logistics with big names such as VinGroup, Viettel,
đánh giá của Cơ quan thương mại và đầu tư của Chính VNPT, Masan, TH, Thaco, Vietcombank, and BIDV.
phủ Australia (Austrade), Việt Nam đứng thứ 3 Đông Innovative start-up activities have also been promoted,
Nam Á về số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp (năm according to the Australian Government Trade and
2018), nhiều start-ups đã thu hút lượng vốn đầu tư lớn Investment Agency (Austrade), Vietnam was ranked
như các quỹ đầu tư quốc tế như Foody, Tiki, Sendo… 3rd in Southeast Asia for the number of start-ups (in
2018). Many start-ups have attracted a large amount of
Bên cạnh các kết quả đạt được, năng lực, hiệu investment capital from international investment funds
quả kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa cao, such as Foody, Tiki, and Sendo.
có thể do hạn chế về quy mô, công nghệ, quản trị điều
hành của bản thân doanh nghiệp; và môi trường đầu In addition to the achieved results, the business
tư-kinh doanh vẫn là một trở ngại như chưa thực sự capacity and efficiency remain low, possibly
bình đẳng, chi phí không chính thức còn cao, thủ tục because of limitations on the scale, technology, and
hành chính còn rất phức tạp... Đây là những rào cản, administration of the enterprise itself. The business
thách thức mà doanh nghiệp Việt cần vượt qua trên investment environment is still an obstacle, such as
con đường phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. unequal, unofficial fees are high, administrative proce-
dures are very complicated. These are barriers and
Trong suốt một thời gian dài, doanh nghiệp tư challenges that Vietnamese businesses need to over-
nhân vẫn chưa phát triển đúng mức và phần lớn come to achieve sustainable development and interna-
doanh nghiệp của chúng ta đang chậm lớn, hầu tional integration.
hết thuộc diện nhỏ và... siêu nhỏ. Nhiều ý kiến
cho rằng vấn đề nằm ở khả năng quản trị doanh Private businesses have not developed properly
nghiệp của chúng ta còn yếu, Ông có bình luận and most of small and super small companies
gì về ý kiến này? grew slowly. Many people think that the prob-
lem is weak corporate governance ability. What
Theo tôi, nhận định này đúng song chưa đầy đủ. is your opinion?
Chúng ta cần đề cập rộng hơn đến vấn đề năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp (trong đó năng lực quản trị In my opinion, this statement is correct but incom-
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, bao trùm). plete. We need to mention more broadly to competitive-
Nghiên cứu và thực tiễn cho thấy mối quan hệ mật thiết ness of enterprises (in which corporate governance
giữa quy mô và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. capacity plays an important and inclusive role).
Với quy mô hầu hết là nhỏ và siêu nhỏ (khoảng 98%), Research and practice show the close relationship
doanh nghiệp Việt chưa có đủ điều kiện, nhất là về trình between size and competitiveness of enterprises. Most
độ, năng lực để đạt chuẩn quốc tế trong quản trị doanh of them are small and super small (about 98%),
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và sự Vietnamese enterprises do not have enough conditions,
bền vững của doanh nghiệp. Lý thuyết về lợi thế quy mô especially in terms of qualifications and capacity to
cho thấy khi quy mô đạt đến một mức độ nhất định, các meet international corporate governance standards,
129