Page 91 - Bao_cao_Sach_trang_2020
P. 91
VIETNAM ECONOMY 2020: CHALLENGES TO GROWTH IN 2020 DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM & THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
thiếu lao động có tay nghề phù hợp. Hệ thống giáo not been really linked to the labor market, so the skills
dục chưa thực sự gắn kết với thị trường lao động nên of trained workers are not consistent with the require-
kỹ năng của lao động đã qua đào tạo lại không phù ments of society. In the coming period, the era of
hợp với yêu cầu của xã hội. Giai đoạn sắp tới thì kỷ development based on Vietnam’s “low-cost, low-
nguyên phát triển dựa trên nền tảng lực lượng lao skilled” labor force will gradually pass and the unem-
động có “chi phí thấp-kỹ năng thấp” của Việt Nam sẽ ployment rate is likely to increase if labor skills still do
dần trôi qua và tỷ lệ thất nghiệp có khả năng tăng cao not meet the actual needs.
nếu kỹ năng lao động vẫn không đáp ứng được nhu
cầu thực tế. Thirdly, Vietnam’s economy is improving in terms
of labor productivity but in general, the labor produc-
Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam đang có sự cải thiện tivity in large enterprises of Vietnam is still inferior to
về năng suất lao động nhưng nhìn chung năng suất lao many countries in the region. Vietnam’s lower labor
động tại các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn còn productivity compared to other countries in the region
thua kém nhiều quốc gia trong khu vực. Năng suất lao is a testament to the limited human resource manage-
động của Việt Nam đang thấp so với các nước trong khu ment capacity in large enterprises. Besides, large
vực là minh chứng cho năng lực quản lý nguồn nhân lực Vietnamese enterprises only use domestic human
tại các doanh nghiệp lớn vẫn còn nhiều hạn chế. Bên resources which is also a barrier to improving the labor
cạnh đó, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn chỉ productivity.
dừng lại từ việc sử dụng nguồn nhân lực trong nước
cũng là rào cản cho việc nâng cao năng suất lao động. 4. Barrier to technology
4. Rào cản về công nghệ Firstly, technology governance in the business
community in general in Vietnam is still limited.
Thứ nhất, quản trị công nghệ trong cộng đồng Increasing procurement of advanced technologies and
doanh nghiệp nói chung tại Việt Nam còn hạn chế. application of new technologies have not been pro-
Việc tăng cường mua sắm các công nghệ tiên tiến và moted. There is a barrier from limited investment cap-
ứng dụng công nghệ mới chưa được đẩy mạnh. Rào ital for science and technology while the financial sup-
cản đến từ nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ port mechanism for enterprises to innovate technolo-
còn hạn chế, trong khi cơ chế tài chính hỗ trợ để gy has not been attractive to enterprises to transform
doanh nghiệp đổi mới công nghệ chưa hấp dẫn doanh existing technologies.
nghiệp chuyển đổi công nghệ hiện có.
Secondly, the improvement of the ability of apply-
Thứ hai, việc nâng cao khả năng ứng dụng khoa ing science and technology into production and busi-
học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh ness activities also faces barriers from the lack of
cũng gặp rào cản từ việc thiếu lực lượng lao động có skilled labor force in using and improving new tech-
kỹ năng cần thiết trong việc sử dụng, cải tiến các công nologies. Barriers also appear in the technology trans-
nghệ mới. Rào cản cũng xuất hiện trong việc chuyển fer and application of science and technology into the
giao kỹ thuật, ứng dụng công nghệ khoa học vào quá production and business process. In addition, the insti-
trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các tổ chức tutions that act as brokers and do services in the tech-
làm nhiệm vụ môi giới và dịch vụ trong thị trường công nology market to connect the supply and the demand
nghệ để kết nối giữa nguồn cung và cầu công nghệ for technology are also limited.
còn hạn chế.
Thirdly, the connection of the business community
Thứ ba, sự kết nối của cộng đồng doanh nghiệp with the State’s scientific and technical support schemes
với các đề án hỗ trợ khoa học - kỹ thuật của Nhà nước is limited. Enterprises have not yet participated much in
còn hạn chế. Doanh nghiệp vẫn chưa tham gia nhiều national scientific forums. Therefore, for most of the
124