Page 56 - Bao_cao_Vietnam_Earnings_Insight_2018
P. 56

CÁC XU HƯỚNG LỢI NHUẬN THEO NGÀNH KINH TẾ NĂM 2018 - 2019




















            gÓC nHÌn DoanH ngHiệp:

            lợI NHUậN






            DOANH NGHIỆP cAO HƠN



            lúc NÀO cŨNG TỐT?




             HOW TO KNOW WHEN BETTER PROFIT MARGINS

             AREN’T BETTER FOR YOUR cOMPANY




             1 BÀi ViẾt “HoW to knoW WHen BetteR pRoFit maRginS aRen’t BetteR FoR youR Company” CỦa tim koLLeR VÀ JaCk mCginn
             ĐĂng tRÊn mCkinSey/Vietnam RepoRt LưỢC DỊCH / tim koLLeR anD JaCk mCginn – aRtiCLe “HoW to knoW WHen BetteR pRoFit
             maRginS aRen’t BetteR FoR youR Company” puBLiSHeD in mCkinSey/tRanSLateD By Vietnam RepoRt



               Trong một số trường hợp, việc cắt giảm chi      At some point, cost cutting and higher prices
             phí và đẩy cao giá đôi khi có thể cản trở sự tăng  can hinder growth and destroy value.
             trưởng lâu dài của một doanh nghiệp.
                                                               Ask CEOs if the ability to increase profit margins
               Các CEO luôn nhận định rằng, việc gia tăng lợi nhuận  year after year would help their companies compete
             hàng năm sẽ giúp công ty cạnh tranh tốt hơn với các đối  more successfully against peers, and you’re likely to
             thủ; bởi suy cho cùng, tạo ra lợi nhuận là lẽ sống của  hear a resounding yes. After all, if making a profit is a
             doanh nghiệp. Vậy cắt giảm chi phí hay tăng giá để cải  company’s  raison  d’être,  cutting  costs  or  increasing
             thiện lợi nhuận có chăng lúc nào cũng luôn tốt?  prices  to  improve  profit  margins  are  good  things,
                                                            right?
               Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cắt giảm chi
             phí có thể phản tác dụng, khiến công ty thiếu đi nguồn  Not necessarily. At some point, cost cutting can
             lực tăng trưởng mới và làm suy yếu hiệu suất trong dài  be  counterproductive,  starving  a  company  of  new
             hạn. Ví dụ, các nhà quản lý tại một công ty đóng gói  sources  of  growth  and  undermining  performance
            72
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61