Page 58 - Bao_cao_Vietnam_Earnings_Insight_2018
P. 58

BÁO CÁO VIETNAM EARNINGS INSIGHT 2018                                                                                           CÁC XU HƯỚNG LỢI NHUẬN THEO NGÀNH KINH TẾ NĂM 2018 - 2019







            bị đình trệ. Chỉ có khoảng một nửa số công ty duy trì  behind their peers in terms of TRS once their margin
            cải thiện lợi nhuận trong ba năm có thể đánh bại TSR  growth stalled. Only about half of the companies that
            của các công ty trong ngành trong những năm tiếp theo  sustained margin improvements for three years were
            — về tương đương với tỷ lệ cược một đồng xu. Cải thiện  able beat their peers’ TRS in the years that followed—
            tỷ suất lợi nhuận trong bốn năm đã làm cho hiệu suất  about  the  same  odds  as  flipping  a  coin.  Improving
            tiếp theo của công ty thậm chí tệ hơn chứ không thực  margins for four years made subsequent performance
            sự đem đến kết quả tốt hơn. (Hình 23)           even worse, not better. (Figure 23)

               Những  kết  quả  trên  được  tính  trung  bình  và  These results are averages and don’t apply to all
            không áp dụng cho tất cả các công ty. Việc công ty  companies. How long a company can increase its mar-
            có thể tăng tỷ suất lợi nhuận của mình trong bao lâu  gins without undermining its performance depends on
            mà  không  làm  suy  giảm  hiệu  suất  phụ  thuộc  vào  the  starting  point.  Underperforming  companies  with
            điểm xuất phát. Các công ty kém hiệu quả với tỷ suất  low initial margins or companies in certain phases of
            lợi nhuận ban đầu thấp hoặc các công ty trong một  the industry cycle, for example, probably have more
            số giai đoạn nhất định của chu kỳ công nghiệp sẽ có  leeway  for  increases.  But  the  longer  companies






            Hình 23: NHỮNG CÔNG TY CÓ Tỷ SUẤT LỢI NHUẬN TăNG LIÊN TIẾP TRONG KHOẢNG THỜI GIAN HƠN 3 NăM
            KHÔNG HOÀN TOÀN HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ SO VỚI CÁC CÔNG TY KHÁC
            Figure 23:  COMPANIES THAT IMPROVE THEIR PROFIT MARGINS FOR MORE THAN THREE YEARS RUNNING ARE
            LESS LIKELY TO OUTPERFORM PEERS
               % các công ty với Tăng trưởng lợi tức cổ đông trong 2 năm (*) cao hơn mức trung bình ngành /
             % of companies with 2-year total-shareholder-return growth (*) higher than their industry medians
                     51
                                   45                         43
                                                 42










                 3 năm (n=211**) /  4 năm (n=146) /  5 năm (n=89) /  6 năm trở lên (n=92) /
                 3 years (n=211**)   4 years (n=146)   5 years (n=89)   6+ years (n=92)
                                                                                        Nguồn: McKinsey
              Số năm liên tiếp tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng / Number of years of consecutive pro!t-margin increases  Source: McKinsey


            * Lũy kế tổng mức tăng trưởng lợi tức cổ đông trong  ** Tổng số công ty tăng tỷ suất lợi nhuận liên tiếp
               2 năm sau giai đoạn tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận  trong 3 năm giai đoạn 2001 - 2013 / Total number
               của 615 công ty phi tài chính trong bảng S&P 500 từ  of companies that delivered 3 consecutive years of
               giai đoạn 2001 - 2013 / Cumulative total-sharehold-  profit-margin increases from 2001 to 2013.
               er-return growth for the 2 years after the final year
               of  profit-margin  increase  among  615  nonfinancial
               companies in the S&P 500 from 2001 to 2013

            74
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63