Page 57 - Bao_cao_Vietnam_Earnings_Insight_2018
P. 57
CÁC XU HƯỚNG LỢI NHUẬN THEO NGÀNH KINH TẾ NĂM 2018 - 2019
hàng tiêu dùng đã tăng lợi nhuận ở mức hai con số over the long term. Managers at one consumer-pack-
trong bảy năm bằng cách tập trung vào tỷ suất lợi aged-goods company, for example, increased its
nhuận — trong khi doanh thu chỉ tăng 2%/ năm giai profits at double-digit rates for seven years by
đoạn đó. Chính vì vậy, sau này công ty đã hết cơ hội emphasizing margin growth—even though revenues
cắt giảm chi phí lành mạnh và thay vào đó bắt đầu cắt grew at only 2 percent a year over that period.
giảm các hoạt động mang lại lợi ích cho khách hàng và Eventually, the company ran out of healthy opportu-
thương hiệu của mình. Hiệu suất giảm mạnh đến nỗi nities to cut costs and began slicing into activities
các nhà quản lý bị buộc phải thừa nhận trong báo cáo that benefitted its customers and brands.
hàng năm rằng họ đã thiếu đầu tư cho phát triển sản Performance slumped so badly that managers were
phẩm và tiếp thị - rồi cuối cùng lại phải chi tiêu nhiều compelled to acknowledge, in the annual report, that
hơn vào các chức năng đó để tái thiết doanh nghiệp. they had underinvested in product development and
marketing—and then had to spend considerably
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận bừa bãi - bằng cách more on those functions to reset the business.
tăng giá cũng có thể phản tác dụng. Tại một công ty
lớn ở Bắc Mỹ, một đơn vị kinh doanh trực thuộc của Indiscriminate margin-boosting price increases can
công ty thường xuyên đạt được mục tiêu lợi nhuận- also be counterproductive. Savvy readers will recog-
cho đến khi hiệu suất của nó bị chững lại. Nguyên nize the scenario at one large North American compa-
nhân của nhiều năm tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ ny where executives asked few questions of a busi-
sau này được phát hiện do quản lý đơn vị đó chủ yếu ness unit that regularly hit its earnings targets—until
dựa vào việc tăng giá. Điều này đã vô tình tạo thuận its performance faltered. Later on, they learned that
lợi cho các đối thủ cạnh tranh bước vào thị trường với the unit’s managers had produced years of strong
các sản phẩm tương tự nhưng ít đắt đỏ hơn, cắt giảm profit growth largely by increasing prices. That allowed
thị phần của công ty. competitors to step in with similar but less expensive
products, cutting into the unit’s market share.
Vì vậy, có những giới hạn về việc thời gian bao lâu
và ở mức nào công ty nên cải thiện lợi nhuận của It turns out there are limits to how much—or how
mình. Bài viết đã nghiên cứu hiệu suất lợi nhuận của long—companies can improve their profit margins. We
615 công ty phi tài chính lớn nhất trong khoảng thời recently studied the margin performance of 615 of the
gian từ năm 2001 đến năm 2013 và nhận thấy rằng largest nonfinancial companies from 2001 to 2013. We
khoảng 2/3 công ty có thể duy trì cải thiện lợi nhuận found that around two-thirds were able to sustain their
trong ba năm liên tiếp ít nhất một lần trong thời gian margin improvements over three consecutive years at
13 năm. Khoảng một nửa có thể duy trì mức tăng lợi least once during the 13-year period. About half were
nhuận trong bốn năm trở lên. Vì có nhiều giai đoạn able to sustain a margin increase for four or more
bốn năm tiềm năng nghiên cứu trên 615 công ty và years. Since there are thousands of potential four-year
trong 13 năm, thực tế chỉ ra tỉ lệ thành công thấp khi sequences across 615 companies and 13 years, the
chỉ có một nửa các công ty có thể duy trì mức tăng tỷ fact that half the companies could sustain such a mar-
suất lợi nhuận này một lần trong khoảng thời gian bốn gin increase just once suggests a low success rate for
năm hoặc dài hơn. the total number of potential four-year or longer time
periods.
Quan trọng hơn, các công ty càng tăng tỷ suất lợi
nhuận nhiều khả năng sẽ bị tụt lại sau các công ty trong More importantly, the longer companies increased
ngành về TSR (1) một khi tăng trưởng lợi nhuận của họ their profit margins, the more likely they were to fall
(1) TSR (Total shareholder return: Tổng lợi tức cổ đông). (1) TSR (Total shareholder return).
73