Page 65 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 65

VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT                                                                KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP







               Về  đầu  tư,  lũy  tiến  đến  tháng  3/2017,  các  nước  Regarding investment, as of March 2017, countries
            trong CPTPP đã đăng ký khoảng 102 tỷ USD vốn FDI  in CPTPP have registered about USD 102 billion of FDI
            vào Việt Nam, chiếm 25,3% tổng vốn đăng ký. Tương  into Vietnam, accounting for 25.3% of the total regis-
            tự như thương mại, các nhà đầu tư lớn trong CPTPP là  tered capital. Similar to trade, large investors in CPTPP
            3  nước  Singapore  (38,3%),  Nhật  Bản  (41,5%)  và  are Singapore (38.3%), Japan (41.5%) and Malaysia
            Malaysia  (11,7%).  Ngoài  ra  các  nước  khác  như  (11.7%).  In  addition,  other  countries  like  Canada,
            Canada, Úc, Brunei đều chiếm tỷ trọng không đáng kể.  Australia, and Brunei all accounted for negligible pro-
            Nhìn  chung,  Việt  Nam  chiếm  tỷ  trọng  rất  nhỏ  trong  portion. In general, Vietnam accounts for a very small
            đầu tư FDI từ các nước phát triển trong CPTPP. Điều  portion of FDI investment from developed countries in
            này cho thấy tiềm năng thu hút FDI từ các nước này  CPTPP. This shows that the potential of attracting FDI
            còn  khá  nhiều,  nhưng  cũng  khá  cạnh  tranh  với  các  from these countries is still quite large, but also quite
            nước ASEAN còn lại.                             competitive with the remaining ASEAN countries.

            TÁc ĐỘNG cỦA cPTPP                              IMPAcTS OF cPTPP

               Với tăng trưởng và thương mại: Kết quả tính toán  On growth and trade: The calculation results show
            cho thấy lợi ích ròng mà các thành viên CPTPP nhận  that the net benefits received by CPTPP members from
            được từ tự do hóa thương mại sẽ chỉ vào khoảng 0,3%  trade liberalization will be only about 0.3% of the total
            tổng GDP của các thành viên, tương ứng với 37,3 tỷ  GDP of members, corresponding to USD 37.3 billion in
            USD trong trung hạn. Trong đó, Malaysia sẽ có thể có  the midterm. In particular, Malaysia will be able to get the
            được nhiều lợi ích nhất (bằng 2% GDP), theo sau là  most benefits (equal to 2% of GDP), followed by Vietnam
            Việt Nam và Brunei với khoảng 1,5% GDP. Nhìn chung  and Brunei with about 1.5% of GDP. Overall, CPTPP is
            về tổng thể CPTPP là có lợi cho Việt Nam, nhưng thấp  beneficial for Vietnam, but much inferior to TPP.
            hơn khá nhiều so với TPP.
                                                               Specifically, due to the impact of tariff reductions,
               Cụ thể, do tác động của cắt giảm thuế quan, CPTPP  CPTPP can help GDP increase by 1.32% (1) , equiva-
            có thể giúp GDP tăng thêm 1,32% , tương đương với  lent  to  USD  1.7  billion  (in  TPP,  this  figure  is  about
                                       (1)
            1,7 tỷ USD (trong TPP, con số này là khoảng 6,7%). Tác  6.7%).  This  impact  is  likely  to  be  more  if  Vietnam
            động này có thể sẽ lớn hơn nếu Việt Nam thực hiện  implements tariff cuts and service liberalization under
            đồng thời cắt giảm thuế quan và tự do hóa dịch vụ theo  the  service  opening  scenario  (2.01%).  Under  the
            kịch bản mở cửa dịch vụ (2,01%). Với giả định mức tác  assumption of progressive impacts to 2035, the aver-
            động lũy tiến tới 2035, trung bình mức GDP tăng thêm  age annual increase in GDP is about 0.016%, equiv-
            mỗi năm khoảng 0,016%, tương đương khoảng 0,02 tỷ  alent to about USD 0.02 billion annually. Participating
            USD/năm. Tham gia CPTPP, Việt Nam cũng dự kiến đạt  in CPTPP, Vietnam also expects to gain benefits from
            được lợi ích từ xuất khẩu với tổng mức tăng thêm về  exports with a total increase of about 4% in export
            kim ngạch xuất khẩu khoảng 4% (tương đương 4,09 tỷ  turnover (equivalent to USD 4.09 billion). The total
            USD). Tổng kim ngạch nhập khẩu cũng sẽ tăng thêm ở  import turnover will also increase at 3.8-4.6% (equiv-
            mức 3,8-4,6% (tương đương 4,93 tỷ USD ) (Hình 10).  alent to USD 4.93 billion (2) ) (Figure 10). Due to high-
                                             (2)
            Do tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu, nguy cơ  er export growth rates over imports’, the risk of trade
            thâm hụt thương mại có thể được kiềm chế theo thời  deficit can be curbed over time. However, compared
            gian. Tuy nhiên nếu so sánh với TPP, mức tăng thêm về  to  TPP,  the  increase  in  import  and  export  is  much
            xuất, nhập khẩu thấp hơn rất nhiều (xuất khẩu tăng  lower (exports increase by 15% and imports increase




            (1) Số liệu cơ sở là của năm 2011 (GTAP9)       (1) Base year is 2011 (GTAP9)
            (2) Tính từ số liệu gốc của GTAP, năm cơ sở là 2011  (2) According to the original data of GTAP, base year is 2011
            88
   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70