Page 69 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 69
VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP
Hầu hết các ngành công nghiệp nhẹ và thâm dụng The impact of CPTPP on financial services is not
lao động vẫn được hưởng lợi từ CPTPP. Hiệp định có significant. The main reason is probably the commit-
thể tạo thêm mức tăng trưởng cho nhóm ngành này ment to open the service is not that large compared to
từ 4-5%, và mức tăng xuất khẩu có thể đạt thêm từ WTO commitments. Specifically, CPTPP creates 0.01-
8,7-9,6%. Ngược lại, mức ảnh hưởng tới các ngành 0.03% growth, and also increases the import of these
công nghiệp nặng khá mờ nhạt (0,8-1,2%). Lý do chủ services at a relatively high level (2.4-3.6%), while
yếu là Việt Nam không có lợi thế cạnh tranh ở nhóm exports will be reduced, going at 2.8% to 32%.
hàng công nghiệp và các đối tác trong CPTPP cũng
không phải là các đối tác có thể thúc đẩy công nghiệp Most light and labor-intensive industries still bene-
nặng của Việt Nam phát triển. fit from CPTPP. The agreement can create additional
growth rates for this sector of 4-5%, and the increase
Trong TPP trước đây, dệt may và da giày là in exports may reach from 8.7-9.6%. On the contrary,
những ngành được đánh giá là có mức hưởng lợi cao the impact on heavy industries is quite faint (0.8-
nhất (tăng 13% và 59% xuất khẩu so với không có 1.2%). The main reason is that Vietnam does not have
TPP) (Petri 2012). Kết quả tính toán của chúng tôi a competitive advantage in industrial goods and its
cũng cho thấy trong CPTPP, ngành dệt may vẫn tăng partners in CPTPP couldn’t promote Vietnam's heavy
thêm được quy mô sản xuất và giá trị xuất khẩu nhờ industry development.
CPTPP. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng thêm là
từ 8,3-10,8%. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao của In the previous TPP, textiles and footwear are the
ngành này là do hàng dệt may, da giày có sức cạnh sectors with the highest benefit (up 13% and 59% of
tranh về giá lớn hơn ở các thị trường mới trong exports compared to no TPP) (Petri 2012). Our calcula-
CPTPP, trong khi vẫn giữ được thị trường chủ lực là tion results also show that thanks to CPTPP, textile and
Mỹ và EU. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, mức garment industry still increased production scale and
tăng trưởng xuất khẩu của ngành da giày vào thị export value. Export growth rate increased from 8.3-
trường Mỹ năm 2016 là 9,9%; Nhật Bản 12%; 10.8%. The high export growth rate of this industry is
Mexico 11%; Canada 16%; Úc 18,4%; Đức 8,3%; Bỉ due to the competitiveness of higher prices in new mar-
14,4%; Hà Lan 11%. Hiện nay mức bảo hộ của kets in CPTPP, while maintaining two main markets: the
nhóm ngành này ở các nước châu Mỹ là khá cao, US and the EU. According to the General Department of
chênh lệch giữa mức thuế MFN và mức thuế quan ưu Customs, the export growth of the footwear industry into
đãi trong TPP là khá lớn với nhóm ngành này. Cắt the US market in 2016 was 9.9%; Japan 12%; Mexico
giảm thuế quan vì vậy tạo ra thuận lợi lớn trong 11%; Canada 16%; Australia 18.4%; Germany 8.3%;
cạnh tranh về giá. Belgium 14.4%; Netherlands 11%. Currently, the protec-
tion level of this sector in the Americas is quite high, the
Về lao động: CPTPP không tạo được nhiều việc làm difference between MFN tariffs and preferential tariffs in
hơn so với TPP do mức tăng trưởng của các ngành TPP is quite large for this sector. Tariff reductions thus
thâm dụng lao động như dệt may và nông nghiệp bị create a great advantage in price competition.
giảm đi (3) . Tính chung CPTPP có thể mang lại từ 352
ngàn tới 456 ngàn việc làm. Những ngành bị ảnh Labor: CPTPP does not create more jobs than TPP
hưởng là sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, because the growth of labor intensive industries such
(3) Trong khuôn khổ phân tích của GTAP, mô hình này giả định về (3) In the framework of GTAP analysis, this model assumes full
lao động toàn dụng, vì vậy không dùng để tính toán được số việc employment, so it is not used to calculate the number of additional
làm tăng thêm. Số lao động tăng thêm trong báo cáo này dựa trên jobs. The increase in the number of employees in this report is
mức độ co giãn về việc làm theo tăng trưởng của Tổng cục thống based on the GSO's growth in employment elasticity, and forecast-
kê, và mức tăng trưởng sản lượng dự báo từ các ngành theo GTAP. ed output from GTAP sectors.
92