Page 50 - Bao_cao_Vietnam_Earnings_Insight_2019
P. 50
BÁO CÁO VIETNAM EARNINGS INSIGHT 2019
của Việt Nam là hầu như không có bất cứ xung đột Vietnam’s food products due to the trend of accelerat-
thương mại với đối tác nào. ing integration. Besides, Vietnam’s strength is that
Vietnam hardly has trade conflicts with partners.
Thứ tư: Với nguồn lao động dồi dào, chi phí lao
động thấp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm Fourthly, Vietnam has abundant labor resources
các chi phí sản xuất để có khả năng cạnh tranh cao từ and low labor costs, facilitating enterprises to reduce
việc cắt giảm giá thành sản phẩm. production costs to be highly competitive thanks to the
lower product cost.
2.2. Điểm yếu
2.2. Weaknesses
Thứ nhất: Quy mô sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ
với nguồn vốn còn hạn chế so với các tập đoàn thực phẩm Firstly, production scale is still fragmented and
nước ngoài, cần có thời gian thì mới khắc phục được. small with limited capital compared to foreign food
corporations. It takes time to overcome the weakness.
Thứ hai: Năng lực trình độ quản lý nhìn chung còn
nhiều hạn chế vì Việt Nam mới chuyển đổi theo mô Secondly, management capacity in general is still
hình kinh tế thị trường vài chục năm qua. limited because Vietnam has been transformed into a
market economy model over the past few decades.
Thứ ba: Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong
phú nhưng hệ thống cung cấp nguyên liệu còn thủ Thirdly, Vietnam has a plentiful source of raw
công và nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, tình hình ô nhiễm môi materials but the material supply system is still small
trường diễn biến phức tạp làm giảm uy tín sản phẩm and manual. In addition, the complicated environmen-
thực phẩm của Việt Nam. tal pollution has reduced the reputation of Vietnam’s
food products.
Thứ tư: Chưa đáp ứng được hết những cam kết
của các hiệp định thương mại tự do về mặt kỹ thuật, Fourthly, Vietnam has not met all commitments
yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm về sản phẩm xuất of free trade agreements in terms of technique, food
khẩu nên chưa thể đẩy mạnh sản xuất, xây dựng safety and hygiene requirements for exported prod-
thương hiệu mạnh trong thời gian tới. ucts, so it has not been able to boost production and
develop strong brands in the coming time.
2.3. cơ hội
2.3. Opportunities
Thứ nhất: Với sự phong phú nguồn nguyên liệu
của sản phẩm nông nghiệp thuận lợi cho việc cung Firstly, with the abundant raw material supply of
ứng chế biến thực phẩm. Việt Nam đang được xem là agro-products, making it convenient for the supply
một trong 5 “giỏ” thực phẩm của thế giới. and processing of food, Vietnam is considered as one
of the world’s 5 “food baskets”.
Thứ hai: Các sản phẩm thực phẩm chế biến của
Việt Nam ngày càng được thế giới biết đến và ưa Secondly, Vietnam’s processed food products are
chuộng sau khi nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực xây becoming more and more popular and preferred
dựng thương hiệu hàng Việt Nam xuất khẩu. around the world after many enterprises have made
efforts to develop Vietnam’s export goods brand.
Thứ ba: Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu
hướng quan tâm tới danh mục sản phẩm thực phẩm Thirdly, Vietnamese consumers tend to pay atten-
tốt cho sức khỏe. Nhu cầu đa dạng về các chủng loại tion to the list of healthy food products. Diverse
thực phẩm chế biến chất lượng cao là yếu tố hấp dẫn demand for high-quality processed foods is an attrac-
68