Page 26 - Bao_cao_Tang_truong_va_Thinh_Vuong_Viet_Nam_2019
P. 26
VIETNAM GROWTH AND PROSPERITY 2019
Mô hình của Solow-Swan có những hạn chế nhất opened up a new school of development economics in
định, đặc biệt trong giả thiết về tính ngoại sinh của the early 80s, known as the Endogenous Economic
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP), dẫn đến các hạn Growth, which one of the pioneers was Paul Romer –
chế trong định hướng chính sách. Điều này đã mở ra an American economist achieving the 2018 Nobel Prize
một trường phái kinh tế phát triển mới vào đầu những in Economics for his contribution in this area. He was
năm 80, được biết đến với tên gọi Kinh tế tăng trưởng also the Chief Economist and Senior Vice President of
nội sinh, mà một trong những người tiên phong là Paul the World Bank in the 2016-2018 period. Romer’s
Romer – một kinh tế gia người Mỹ với giải Nobel Kinh approach had the same starting point as Solow’s with
tế 2018 cho đóng góp của ông trong lĩnh vực này. Ông a significant improvement in integrating “Knowledge”
cũng là Kinh tế trưởng và Phó Chủ tịch cao cấp của into capital. In his model, Romer argued that when
Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2016-2018. Cách tiếp economic entities accumulated knowledge, promoted
cận của Romer có xuất phát điểm tương tự như của creativity, innovation, positive externalities would be
Solow, với một cải tiến đáng kể trong việc tích hợp yếu created, helping to increase capital productivity for the
tố “Kiến thức” vào trong nguồn vốn. Trong mô hình economy as a whole. Accordingly, TFP and capital pro-
của mình, Romer cho rằng khi các chủ thể kinh tế tích ductivity would not be limited and could always
luỹ kiến thức, đề cao sáng tạo, đổi mới, ngoại ứng tích increase with new innovative technology ideas.
cực sẽ được tạo ra, giúp tăng năng suất vốn cho cả Romer’s model could be used to describe the impact
nền kinh tế nói chung. Theo đó, TFP và năng suất vốn of technology on the growth.
sẽ không bị giới hạn và luôn có thể gia tăng với các ý
tưởng công nghệ sáng tạo mới. Mô hình của Romer có Thus, the school of endogenous development
thể sử dụng để mô tả sự tác động của công nghệ lên economics not only transcended the previous mod-
tăng trưởng. els in the capability to explain factors related to
TFP, capital productivity and labor productivity, but
Như vậy, trường phái kinh tế phát triển nội sinh also has clear policy implications. In particular,
không chỉ vượt lên trên các mô hình trước đó trong these models encouraged the use of new technolo-
khả năng giải trình các nhân tố liên quan đến TFP, gies, human capital accumulation, and technological
năng suất vốn và NSLĐ, mà còn có những hàm ý chính advances to promote the growth. The model of
sách rõ ràng. Đặc biệt các mô hình này khuyến khích Robert E. Lucas (1988) – an American economist
sử dụng công nghệ mới, tích luỹ vốn con người, và awarded the Nobel Prize in economics in 1995 –
dựa vào tiến bộ công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng. points out that investment in education and training
Mô hình của Robert E. Lucas (1988) – nhà kinh tế học will create the foundation and growth engine
người Mỹ được trao giải Nobel kinh tế năm 1995 – chỉ because of leading to the improvement of labor pro-
ra rằng đầu tư vào đào tạo, giáo dục sẽ tạo nền tảng ductivity. (3) Many studies of Professor Le Van Cuong
và động cơ tăng trưởng do đưa đến tăng NSLĐ. (3) (Paris School of Economics) et al. also show that
Nhiều nghiên cứu của GS. Lê Văn Cường (Paris School developing countries with limited resources should
of Economics) và các cộng sự cũng cho thấy các quốc prioritize the accumulation of physical capital at the
gia đang phát triển với nguồn lực hạn chế thì nên ưu beginning, and when a relative development level is
tiên tích luỹ vốn vật chất trong thời gian đầu, và khi reached, these countries should invest simultane-
đạt được một trình độ phát triển tương đối thì cần đầu ously in new technology (the investment cost of
tư đồng thời vào công nghệ mới (chi phí đầu tư công new technology will be larger than the investment
nghệ mới sẽ lớn hơn đầu tư công nghệ bình thường và in normal technology and education and training to
giáo dục đào tạo để có lao động chất lượng cao phù have high-quality workers in accordance with new
(3) Lucas Jr, R.E., 1988. On the Mechanics of Economic (3) Lucas Jr, R.E., 1988. On the Mechanics of Economic Development.
Development. Jounal of Monetary Economics, 22(1), 3-42. Jounal of Monetary Economics, 22(1), 3-42
52