Page 25 - Bao_cao_Tang_truong_va_Thinh_Vuong_Viet_Nam_2019
P. 25
BÁO CÁO TĂNG TRƯỞNG VÀ THỊNH VƯỢNG VIỆT NAM 2019
thiết lập một nền tảng quan trọng cho câu hỏi mà các foundation for the question that economists and pol-
nhà kinh tế và những nhà làm chính sách luôn băn icymakers always wonder: How to enhance the eco-
khoăn: Làm thế nào để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? nomic growth? Until now, the policies needed to pro-
Cho đến tận bây giờ, những chính sách cần thiết để mote the growth, or more specifically, total-factor
thúc đẩy tăng trưởng, hay cụ thể hơn là gia tăng năng productivity (TFP), capital productivity and labor pro-
suất nhân tố tổng hợp (TFP), năng suất vốn, và năng ductivity, are still being studiedand tested.
suất lao động (NSLĐ), vẫn đang được tiếp tục nghiên
cứu và thử nghiệm. Before Solow showed his result (Solow, 1957) (2) ,
both researchers and policy makers were quite
Trước khi Solow đưa ra kết quả của mình (Solow, embarrassed in explaining the growth of different
1957) (2) , cả giới nghiên cứu và các nhà làm chính economies around the world. In his research, Solow
sách đều khá lúng túng trong việc giải thích tăng used a simple approach with two basic production
trưởng của các nền kinh tế khác nhau trên thế giới. inputs, labor and capital, and a multiplicative factor
Trong nghiên cứu của mình, Solow sử dụng một cách that represents the change of the production func-
tiếp cận đơn giản với hai yếu tố đầu vào cơ bản trong tion over time, which he called “technical progress”.
sản xuất là lao động và vốn, và một hệ số nhân thể In the production process, managers used labor and
hiện sự thay đổi của hàm sản xuất theo thời gian, mà capital with the help of the technical progress (called
ông gọi là “tiến bộ kỹ thuật” (technical progress). TFP in the later models) to manufacture the final
Trong quá trình sản xuất, người quản lý sử dụng lao product. A part of the product served consumption
động và sử dụng vốn, với sự trợ giúp của tiến bộ kỹ and the rest was used for a capital accumulation pur-
thuật (các mô hình sau này gọi là TFP), để đưa ra pose. For an economy that both laborers and TFP
thành phẩm cuối cùng. Một phần thành phẩm phục increase, using the Solow model can prove that the
vụ tiêu dùng và phần còn lại được sử dụng cho mục economy can reach a long-term equilibrium growth.
đích tích luỹ vốn. Đối với một nền kinh tế mà mỗi yếu By using the US data in the 1909-1949 period, Solow
tố nguồn lao động và TFP tăng đều, sử dụng mô hình discovered that TFP contributed 87.5% to the US
Solow có thể chứng minh được nền kinh tế có thể economic growth.
tiến tới điểm tăng trưởng cân bằng lâu dài. Sử dụng
dữ liệu của Mỹ trong giai đoạn 1909-1949, Solow The quantitative studies then verified and highly
phát hiện TFP đóng góp 87,5% cho tăng trưởng kinh appreciated the actual simulation capabilities of the
tế Mỹ. Solow-Swan model. Firstly, this model forecasts that
the underdeveloped or developed countries often have
Các nghiên cứu định lượng sau đó đã kiểm chứng a faster growth rate compared to the developed coun-
và đánh giá cao khả năng mô phỏng thực tế của mô tries. Secondly, the long-term equilibrium growth of
hình Solow-Swan. Thứ nhất, mô hình này dự báo các the economy, including the labor productivity growth,
nước kém phát triển, hay phát triển sau, thường có tốc depends entirely on TFP, an exogenous factor. Thirdly,
độ phát triển nhanh hơn các nước đã phát triển. Thứ with the Solow model, policy factors such as invest-
hai, điểm tăng trưởng cân bằng lâu dài của nền kinh ment in education and technology cannot affect the
tế, bao gồm cả tăng trưởng NSLĐ, phụ thuộc hoàn long-term growth.
toàn vào yếu tố ngoại sinh TFP. Thứ ba, với mô hình
Solow, các yếu tố chính sách như đầu tư vào giáo dục, The Solow-Swan model had certain limitations,
công nghệ không thể tác động lên tốc độ tăng trưởng particularly in the hypothesis of the exogenous nature
lâu dài. of TFP, leading to limitations in policy orientation. This
(2) Solow, R.M., 1957. Technical Change and the Aggregate Production (2) Solow, R.M., 1957. Technical Change and the Aggregate Production
Function. Review of Economics and Statistics, 39(3), 312–320. Function. Review of Economics and Statistics, 39(3), 312–320.
51