Page 82 - Sach-trang-chien luoc-Vietnam-2020
P. 82
White PaPer on Vietnam economic Strategy 2020 cHIếN lược vươN lêN TrONG THờI kỳ bìNH THườNG mỚI
vẫn được đánh giá là một trong các quốc gia có khả still rated as one of the countries with the best disease
năng kiểm soát dịch bệnh tốt nhất trên thế giới. Tuy control ability in the world. However, Vietnam’s eco-
nhiên, tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng không nằm nomic growth is not out of the common trend when it
ngoài xu hướng chung, đều chịu tác động tiêu cực từ negatively affected by the disrupted global trade
việc gián đoạn chuỗi thương mại toàn cầu. Mặc dù đã chains. Despite the early removal of “Social distanc-
sớm dỡ bỏ “Giãn cách xã hội”, tuy nhiên Việt Nam có ing”, Vietnam has a relatively large economic openness
độ mở nền kinh tế tương đối lớn và phụ thuộc nhiều and is heavily depended on exports (the trade-to-GDP
vào xuất khẩu (tỷ lệ xuất khẩu trên GDP ước tính đạt ratio is estimated at 105.8%). In addition, the sharp
mức 105,8%). Ngoài ra, việc khách du lịch nước ngoài decline in foreign tourists also heavily affected the
sụt giảm mạnh cũng ảnh hưởng nặng nề đến nhóm tourism and service sectors. (Figure 27); (Figure 28)
ngành du lịch và dịch vụ. (Hình 27); (Hình 28)
In the context of both fighting against the
Trong bối cảnh vừa chống dịch vừa duy trì pandemic and maintaining the production
hoạt động sản xuất, GDP 6 tháng 2020 của Việt activities, Vietnam’s GDP for the first 6 months
Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương đạt of 2020 still experienced a year-on-year posi-
1,81% so với năm 2019. Tính riêng trong Quý II tive growth rate of 1.81%. In the second quarter
năm 2020, ước tính tăng trưởng GDP ghi nhận mức of 2020 alone, the GDP growth was estimated upward
tăng 0,36% so với cùng kỳ, đây cũng là quý chịu ảnh by about 0.36% year on year, this is also the quarter
hưởng nghiêm trọng nhất của dịch COVID-19 đến từ that was most seriously affected by the COVID-19
chỉ thị “giãn cách xã hội” của Chính phủ trong tháng pandemic due to the government’s “social distancing”
4/2020. Tuy nhiên kinh tế nội địa đã dần có những directive in April 2020. However, the domestic econo-
dấu hiệu phục hồi thông qua: my gradually showed signs of recovery through:
(1) Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) trong (1)The Purchasing Managers’ Index (PMI) in March
tháng 3 ghi nhận mức sụt giảm nghiêm trọng plunged to 32.5 points and then recovered grad-
đạt mức 32,5 điểm sau đó đã phục hồi dần về ually to 51.1 points in June 2020 in the context
mức 51,1 điểm trong tháng 6/2020 trong bối that the economy re-started, the number of con-
cảnh nền kinh tế bắt đầu khôi phục trở lại, số tracts and the output recorded an impressive
lượng đơn đặt hàng và sản lượng ghi nhận mức recovery. This proved relatively well the recovery
hồi phục ấn tượng. Điều này minh chứng tương of Vietnam’s manufacturing sector. (Figure 29)
đối tốt sự phục hồi của nhóm ngành sản xuất
của Việt Nam. (Hình 29) (2)Commodity export value in June 2020 decreased
by 9.5% month on month and 2% year on year.
(2) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 6 giảm The COVID-19 pandemic disrupted the global
9,5% so với tháng trước và giảm 2% so với cùng supply chain as well as the global demand in
kỳ 2019. Đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn addition to the lower consumption, which lead-
chuỗi cung ứng cũng như thương mại toàn cầu ing to delayed export contracts. Specifically, for
cùng với nhu cầu tiêu dùng sụt giảm dẫn đến the first 6 months of 2020, some items experi-
các đơn hàng xuất khẩu bị trì hoãn. Cụ thể, encing an export value decrease were phones
trong 6 tháng đầu năm 2020, một số mặt hàng and components (-8.4% YoY), textile and gar-
ghi nhận mức sụt giảm như điện thoại và linh ment (-15.5% YoY), fisheries (-8.3% YoY) and
kiện giảm -8,4% YoY, dệt may giảm -15,5% iron & steel (-11.7% YoY). (Figure 30)
YoY, thủy sản giảm -8,3% YoY và sắt thép giảm
-11,7%. (Hình 30) (3)As of late quarter II of 2020, the total newly-reg-
istered FDI witnessed a growth with 8.5 billion
(3) Lũy kế đến cuối Quý II/2020, tổng vốn FDI USD (+13.8% yoy), but the total realized fDI
122