Page 23 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 23

VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT                                                                KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP







            Thưa  Ông,  Ông  đánh  giá  như  thế  nào  về  bức  How do you think about the overall picture of
            tranh tổng thể nền kinh tế Việt Nam năm 2018?   Vietnamese economy in 2018? What are the key
            Những ngành kinh tế nào đóng vai trò chủ lực    economic sectors in the past year?
            trong năm vừa qua?
                                                               The overall picture of Vietnamese economy
               Bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam năm      in  2018  has  a  lot  of  bright  gamuts.  In  other
            2018 có nhiều gam sáng. Nói cách khác, kinh tế  words,  Vietnamese  economy  in  2018  has  achieved
            Việt Nam 2018 đã đạt được kết quả rất tích cực.  very positive results. Firstly, the economic growth is
            Một là, tăng trưởng kinh tế (7,08%) vượt mục tiêu  7.08% - the highest in 11 years, exceeding the set tar-
            đề ra, cao nhất trong 11 năm qua; đồng thời đảm  get; macroeconomic stability is maintained (CPI infla-
            bảo  ổn  định  kinh  tế  vĩ  mô  (lạm  phát  CPI  tăng  tion increases by 3.54%; interest rates and exchange
            3,54%; lãi suất, tỷ giá tương đối ổn định trong bối  rates  are  quite  stable  in  the  context  of  fluctuating
            cảnh thị trường tài chính–tiền tệ thế giới có nhiều  financial  and  monetary  markets  in  the  world).
            biến động). Hai là, chất lượng tăng trưởng tiếp tục  Secondly, the growth quality continues to be improved
            được  cải  thiện  (ICOR  năm  2018  theo  giá  thực  tế  (ICOR 2018 at actual prices is estimated at 4.73 times,
            ước tính là 4,73 lần - thấp hơn năm 2017 ở mức  lower than 4.89 times in 2017 and about 5.39 times in
            4,89 và giai đoạn 2011-2017 là khoảng 5,39; đóng  the 2011-2017 period; contribution of TFP to GDP in
            góp của TFP vào GDP năm 2018 đạt khoảng 40%,    2018  about  40%,  higher  than  the  contribution  of
            cao hơn mức đóng góp 33,6% của giai đoạn 2011-  33.6% in the 2011-2015 period). The labor productiv-
            2015). Năng suất lao động tăng 5,93%, so với bình  ity increases by 5.93%, compared with the average of
            quân  giai  đoạn  2011-2017  tăng  4,87%/năm;  cơ  4.87% in the 2011-2017 period, the economic struc-
            cấu kinh tế dịch chuyển tích cực với sự đóng góp  ture has shift positively with the increasing contribu-
            ngày  càng  gia  tăng  của  công  nghiệp  và  dịch  vụ,  tion  of  the  industry  and  services  while  agriculture-
            trong khi ngành nông-lâm-ngư nghiệp tăng trưởng  forestry-fisheries  has  experienced  an  impressive
            ấn tượng (3,76% so với năm 2017, cao nhất kể từ  growth of about 3.76% compared to 2017, the high-
            năm  2011  trở  lại  đây,  vượt  mục  tiêu  đã  đề  ra  là  est  since  2011,  surpassing  the  set  target  of  3.05%.
            3,05%). Ba là, xuất khẩu tăng trưởng cao (khoảng  Thirdly, the export growth is high (at about 14%) in
            14%)  trong  bối  cảnh  chiến  tranh  thương  mại  gia  the context of increasing trade war with positive con-
            tăng, với sự đóng góp tích cực của khu vực doanh  tributions  from  the  domestic  business  sector  and
            nghiệp trong nước và xuất khẩu nông, lâm và thủy  exports of agricultural, forestry and fishery products,
            sản đạt kỷ lục (trên 41 tỷ USD). Bốn là, đầu tư tư  reaching  a  record  of  more  than  USD  41  billion.
            nhân và thu hút FDI đạt kết quả tốt; theo đó, ước  Fourthly, private investment and FDI attraction have
            tính cả năm có khoảng 131.000 doanh nghiệp mới  gained achievements; accordingly, it is estimated that
            thành  lập  (tăng  khoảng  3,5%  về  số  lượng  doanh  in  2018,  there  are  about  131,000  newly  established
            nghiệp và 13,8% về vốn đăng ký), đăng ký và bổ  enterprises (up by about 3.5% in terms of the number
            sung vốn FDI đạt 35,5 tỷ USD (tương đương năm   of enterprises and 13.8% in the registered capital), FDI
            2017),  giải  ngân  FDI  đạt  kỷ  lục  19  tỷ  USD  (tăng  registration will be USD 35.5 billion, equivalent to that
            9% so với năm 2017). Năm là, sự quan tâm và nỗ  of 2017, FDI disbursement will reach a record of USD
            lực cải thiện môi trường kinh doanh được thể hiện  19 billion, up by 9% from 2017). Fifthly, the interest
            rõ  nét,  dù  kết  quả  chưa  được  như  mong  muốn.  and efforts to improve the business environment have
            Cuối  cùng  là,  hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế  được  mở  been clearly reflected although the results are not as
            rộng với việc Việt Nam tham gia CPTPP và tích cực  expected. Finally, the international economic integra-
            vận động để Hiệp định thương mại tự do Việt Nam  tion  is  expanded  with  Vietnam's  participation  in  the
            – EU sớm có hiệu lực.                           Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-
                                                            Pacific Partnership (CPTPP) and active lobbying for the
               Theo  các  ngành  kinh  tế, đóng  vai  trò  chủ  Vietnam-EU Free Trade Agreement to take effect soon.

            46
   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28