Page 77 - Bao_cao_Sach_trang_Kinh_te_Viet_Nam_2019
P. 77

VIETNAM ECONOMY 2019: OPPORTUNITIES AND PRESSURES FROM CPTPP AGREEMENT                                                                KINH TẾ VIỆT NAM 2019: CƠ HỘI & SỨC ÉP TỪ HIỆP ĐỊNH CPTPP







            cùng kỳ năm 2017. ước tính, xuất khẩu hàng dệt may  II. IMPAcTS OF THE cPTPP ON SOME KEY EcO-
            11 tháng sẽ đạt 27,8 tỷ USD đánh dấu một bước tăng  NOMIc SEcTORS OF VIETNAM
            trưởng kỷ lục của ngành kinh tế chủ lực này. Tiếp nối
            đà tăng trưởng mạnh của năm 2017, ngành dệt may  A. TEXTIlE AND GARMENT
            đã phát triển theo hướng ngày càng đa dạng hóa các
            thị trường xuất khẩu, trong đó vẫn chú trọng vào các  1. Impacts of the cPTPP on textile and garment
            thị trường xuất khẩu chính đạt mức tăng trưởng tốt
            như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và phát triển thêm  According to the statistics from the General Statistics
            một số thị trường tiềm năng như: Trung Quốc, Nga,  Office, for the first 10 months of 2018, exports of textile
            Campuchia... Bên cạnh đó, ngành dệt may cũng chú  and garment were USD 25.15 billion, up by 17.1% year
            trọng  phát  triển  đa  dạng  các  mặt  hàng  xuất  khẩu;  on  year.  Also  as  estimated  by  the  General  Statistics
            ngoài các mặt hàng dệt may truyền thống thì các mặt  Office,  exports  of  textile  and  garment  for  the  first  11
            hàng như vải, xơ sợi, vải địa kỹ thuật, phụ liệu dệt may  months  of  2018  will  be  USD  27.8  billion,  marking  a
            cũng có sự tăng trưởng rất tốt. (Bảng 3).       record growth of this key economic sector. Following the
                                                            strong growth momentum of 2017, the textile and gar-
               Trong đó, các doanh nghiệp lớn trong ngành cho  ment  has  developed  in  the  direction  of  increasingly
            biết các đơn hàng dệt may tập trung chủ yếu ở các thị  diversifying export markets with a focus on key export
            trường trọng điểm và có ký kết Hiệp định Thương mại  markets  attaining  good  growth  such  as  the  United
                                               ́
            tự do (FTA) song phương, đa phương vơi Việt Nam  States,  EU,  Japan  and  Korea  and  developed  some
            như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc và đặc biệt nổi lên  potential markets such as China, Russia, Cambodia, etc.
            là thị trường các nước trong khối Hiệp định Đối tác  Besides, the textile and garment sector also focuses on
            toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).  developing diversified export products; in addition to tra-
            Trong Hiệp định CPTPP, đã có tới 8 nước cùng Việt  ditional textile and garment products, items such as fab-
            Nam tham gia ký kết về các hiệp định liên quan đến  rics, yarns, geotextiles and textile & garment materials
            cắt giảm thuế quan. Vì vậy, với việc có CPTPP, Việt  also have very good growth. (Table 3).





            Bảng 3: Dự BÁO KIM NGạCH XUẤT KHẩU DệT MAY CỦA VIệT NAM ĐẾN MộT Số THị TRưỜNG NăM 2018
            Table 3: FORECASTED EXPORT VALUE OF TEXTILE AND GARMENT OF VIETNAM TO SOME MARKETS IN 2018


             Stt   thị trường   năm 2016 (triệu  năm 2017 (triệu  dự báo 2018 (triệu  2017/2016  2018/2017
                                USd)            USd)            USd)             (%)         (%)


            1    Mỹ             11.660           12.489         13.838           7,11        10,8
            2    EU             3.667            3.802          3.760            3,68        -1,1
            3    Nhật Bản       3.037            3.285          3.679            8,17        12,0
            4    Hàn Quốc       2.662            3.075          3.570            15,51       16,1
            5    Trung Quốc     2.667            3.360          3.871            25,98       15,2
            6    Khác           4.539            5.273          5.507            16,17       4,44
                 tổng           28.232           31.284         34.225           10,81       9,4


            Nguồn: Bộ Công thương
            Source: Ministry of Industry and Trade

            100
   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82